Khát vọng Việt Nam thịnh vượng

15:41 | 23/01/2020

365 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc từng khẳng định: “Chưa bao giờ đất nước ta đứng trước nhiều thời cơ và thuận lợi lớn như hiện nay. Chúng ta phải tận dụng triệt để những thời cơ lớn đó, phải nỗ lực bằng tất cả trái tim và khối óc, phải hành động bằng ý chí và sức mạnh của cả dân tộc”. Một mùa xuân của niềm tin và khát vọng mới lại về, chúng ta có quyền hy vọng về một Việt Nam thịnh vượng trong khu vực và thế giới.

Nhiều điểm sáng kinh tế

Năm 2019 khép lại. Kinh tế thế giới tăng trưởng chậm hơn. Chiến tranh thương mại nổ ra nhiều nơi. Tình hình khu vực, Biển Đông diễn biến phức tạp. Trong khi đó, những khó khăn, hạn chế nội tại của nền kinh tế và thiên tai, biến đổi khí hậu, dịch bệnh ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống của người dân.

khat vong viet nam thinh vuong
Lần đầu tiên động lực tăng trưởng chính của nền kinh tế đến từ khu vực công nghiệp chế biến, chế tạo

Thế nhưng, với sự kiên định mục tiêu đề ra, cả nước đã hoàn thành toàn diện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2019, năm thứ 2 liên tiếp đạt toàn bộ 12 chỉ tiêu chủ yếu, trong đó 5 chỉ tiêu vượt kế hoạch. Tăng trưởng kinh tế khá cao, năng suất lao động và chất lượng tăng trưởng tiếp tục được cải thiện; kinh tế vĩ mô ổn định vững chắc hơn. GDP tăng 6,8%, Việt Nam thuộc nhóm các nước tăng trưởng cao hàng đầu khu vực, thế giới.

Mặc dù thị trường tài chính, tiền tệ quốc tế biến động mạnh, Việt Nam vẫn duy trì được nền tảng kinh tế vĩ mô ổn định vững chắc. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) dưới 3%, thấp hơn mục tiêu đề ra. Bên cạnh đó, thị trường tài chính, tiền tệ và tỷ giá được điều hành linh hoạt; dự trữ ngoại hối đạt khoảng 73 tỉ USD. Hệ số tín nhiệm quốc gia được nâng hạng từ BB- lên BB với “triển vọng tích cực”. Tổng thu ngân sách Nhà nước (NSNN) vượt 3,3% dự toán; bội chi NSNN khoảng 3,4% GDP; nợ công giảm còn 56,1% GDP (năm 2016 là 64,6% GDP). Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội ước khoảng 33,8% GDP; tỷ trọng đầu tư của khu vực ngoài Nhà nước tăng lên 45,3%, theo đúng định hướng tăng cường thu hút các nguồn lực xã hội. Trong bối cảnh thương mại toàn cầu suy giảm, xuất khẩu vẫn tăng khoảng 7,9% so với năm 2018...

Sau hơn 30 năm đổi mới, Việt Nam được đánh giá là “miền đất lành” được nhiều nhà đầu tư quốc tế tin cậy. Chúng ta đã đón được “dòng chảy” của chuỗi giá trị toàn cầu từ các doanh nghiệp hàng đầu thế giới như Samsung, LG, Fujitsu, Aeon, Nestle, Nike, Intel... Việt Nam đã chủ động hội nhập sân chơi toàn cầu bằng 14 hiệp định thương mại tự do song phương và đa phương (FTAs) với hàng loạt đối tác lớn.

khat vong viet nam thinh vuong
Khát vọng Việt Nam thịnh vượng

Cùng với đó, kinh tế tư nhân đã có sức bật mạnh mẽ. Những dự án lớn của doanh nghiệp lớn đầu tư như VinFast của Vingroup; cảng hàng không Vân Đồn của Sungroup; hãng bay Bamboo Airway của FLC; Vinpearl Air của Vingroup; nhà máy lắp ráp xe Mazda lớn nhất Đông Nam Á của Trường Hải; đại dự án 4 tỉ USD Smart City tại Đông Anh của BRG và Sumitomo (Nhật Bản)... đã cho thấy sự lớn mạnh vượt bậc của kinh tế tư nhân. TS Trần Đình Thiên, thành viên Tổ tư vấn của Thủ tướng, đánh giá: Trong khi kinh tế Nhà nước chậm thay đổi, các động lực mới chưa có, khu vực tư nhân đã và đang trở thành bệ đỡ cho cả nền kinh tế. Vai trò kinh tế tư nhân là tốt thật, khẳng định thật! Đó là sự thật và chúng ta phải tiếp tục đẩy doanh nghiệp tư nhân thực sự phát triển.

Thách thức lớn nhất của chúng ta hiện nay không phải là thoát bẫy thu nhập trung bình và nguy cơ lớn nhất không phải là tụt hậu kinh tế. Thách thức lớn nhất chính là thiếu ý chí mạnh mẽ vươn lên và nguy cơ lớn nhất là không hành động vì sợ trách nhiệm.

Nhìn chung, năm 2019 là năm đầu tiên động lực tăng trưởng chính đã đến từ khu vực công nghiệp chế biến, chế tạo. Tỷ trọng xuất khẩu và đầu tư của khu vực kinh tế tư nhân trong nước cũng tăng lên. Việt Nam duy trì được tốc độ tăng trưởng cao nhất ASEAN và nằm trong nhóm các nền kinh tế tăng trưởng tốt nhất ở châu Á. Đó là thành quả quan trọng của sự nỗ lực lớn. Đánh giá về những thành tựu của kinh tế trong năm qua, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc nhận định: “Trong bối cảnh khó khăn chung của thế giới, khu vực, kết quả nổi bật trong phát triển kinh tế - xã hội của chúng ta là điểm sáng, tạo tiền đề vững chắc bước vào năm 2020 - năm cuối của nhiệm kỳ, phấn đấu thực hiện thành công các mục tiêu Kế hoạch 5 năm (2016-2020) theo các nghị quyết của Đảng, Quốc hội”.

Hóa giải những thách thức

Dù đạt được nhiều thành tựu lớn, nhưng chúng ta không nên “tô hồng”, cần phải nhìn nhận nền kinh tế sẽ tiếp tục phải đối mặt với những điểm yếu cố hữu và trở lực từ bên ngoài. Nền kinh tế Việt Nam vẫn tồn tại những điểm nghẽn khó giải quyết trong một sớm một chiều, như giải ngân đầu tư công còn chậm, chỉ đạt trên 40% kế hoạnh Chính phủ giao và dưới 40% được Quốc hội phê duyệt; cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh chưa thật sự hiệu quả trong thực tiễn... Cách đây 30 năm, GDP bình quân đầu người của thế giới hơn Việt Nam 3.900 USD, đến nay khoảng cách đã là hơn 8.000 USD, khoảng cách đó vẫn tăng qua các năm. Nói cách khác, Việt Nam có tốc độ tăng trưởng cao vào top đầu của khu vực và thế giới, song đó chỉ là những bước ngắn, nên vẫn tụt hậu... Đó là những thách thức mà chúng ta cần phải hóa giải thì mới có điều kiện để phát triển.

Việt Nam đang xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2030. Đây là lần thứ tư một chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm được nghiên cứu xây dựng kể từ khi công cuộc đổi mới được khởi xướng vào năm 1986. Những thành tựu quan trọng đạt được trong hơn 30 năm đổi mới, nhất là trong thập niên qua, đã củng cố thế và lực của đất nước, nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Mặt khác, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 cũng đang tạo ra những cơ hội và thách thức mới chưa từng có đối với sự phát triển đất nước. Bên cạnh đó, những yếu kém nội tại bộc lộ trong thập niên qua cùng với những diễn biến phức tạp của kinh tế thế giới và quan hệ quốc tế đang đặt ra những vấn đề mới cho việc xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2030.

Con đường phấn đấu xây dựng Việt Nam trở thành một nước công nghiệp phát triển, những khó khăn, thách thức phía trước không hề nhỏ. Xóa đói giảm nghèo đã khó, làm cho đất nước cường thịnh, bền vững, tiến kịp các nước phát triển, sẽ càng khó khăn hơn nhiều. Nhiều ý kiến cho rằng, thách thức lớn nhất của chúng ta hiện nay không phải là thoát bẫy thu nhập trung bình và nguy cơ lớn nhất không phải là tụt hậu kinh tế. Thách thức lớn nhất chính là thiếu ý chí mạnh mẽ vươn lên và nguy cơ lớn nhất là không hành động vì sợ trách nhiệm.

Vì vậy, để vượt qua thách thức, từng bước đưa đất nước phát triển đi lên, không có cách nào khác là phải “thắp lên ngọn lửa yêu nước, tinh thần tự tôn, tự trọng dân tộc, tinh thần tự lực, tự cường vượt qua mọi khó khăn, thách thức trong mỗi chúng ta; hãy khơi dậy sức sáng tạo với ngọn lửa đầy nhiệt huyết và đam mê, hãy hành động mạnh mẽ, quyết liệt trên mỗi cương vị của mình. Các cơ quan truyền thông, báo chí cần đóng góp khơi dậy ý chí, khát vọng dân tộc hùng cường, thịnh vượng để đưa đất nước đến bến bờ vinh quang”, như lời Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc kêu gọi.

Minh Loan

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 12/05/2025 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 12/05/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 12/05/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 12/05/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 12/05/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 12/05/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 12/05/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/05/2025 06:00