Kết nối tiêu thụ đặc sản nhãn lồng Hưng Yên

10:19 | 13/07/2021

370 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - UBND tỉnh Hưng Yên đang phối hợp với Bộ Công Thương tổ chức “Hội nghị kết nối cung cầu, tiêu thụ nhãn và nông sản tỉnh Hưng Yên năm 2021” vào ngày 15/7 tới.

Hiện nay, tỉnh Hưng Yên đang bắt đầu vào vụ thu hoạch nhãn. Với mục tiêu tăng cường quảng bá thương hiệu, xúc tiến thương mại sản phẩm nhãn nói riêng và các mặt hàng nông sản nói chung của tỉnh với thị trường trong và ngoài nước, UBND tỉnh Hưng Yên phối hợp cùng Bộ Công Thương tổ chức loạt sự kiện kết nối tiêu thụ, nâng cao giá trị của quả nhãn.

Kết nối tiêu thụ đặc sản nhãn lồng Hưng Yên
Nhãn lồng Hưng Yên được chăm sóc theo chuẩn VietGAP

"Hội nghị kết nối cung cầu, tiêu thụ nhãn và nông sản tỉnh Hưng Yên năm 2021" được thực hiện theo phương thức trực tiếp kết hợp trực tuyến, với điểm cầu chính tại Trung tâm Hội nghị tỉnh Hưng Yên, kết nối với 15 điểm cầu tỉnh, thành trong nước. Đặc biệt, sự kiện này còn kết nối với gần 60 điểm cầu chính ở nước ngoài từ 21 quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới gồm Anh, Australia, Ấn Độ, Ba Lan... Bên cạnh đó, hội nghị cũng sẽ có sự tham dự của đại biểu các cơ quan bộ, ngành, các hệ thống phân phối, hợp tác xã cung ứng, doanh nghiệp đầu mối xuất nhập khẩu Việt Nam và nước ngoài từ hàng trăm điểm cầu liên kết khác.

Ông Nguyễn Văn Thơ, Giám đốc Sở Công Thương Hưng Yên cho biết, ngay từ đầu năm, nhằm chủ động trong công tác tổ chức hoạt động xúc tiến thương mại các sản phẩm nông sản của tỉnh, Sở Công Thương đã làm việc với Cục Xúc tiến thương mại (Bộ Công Thương) tìm giải pháp mở rộng thị trường cho nông sản Hưng Yên, đồng thời tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 88/KH-UBND ngày 10/6/2021 về việc tổ chức hội nghị.

Dự kiến hội nghị sẽ có quy mô gần 1.000 đại biểu tham dự từ các điểm cầu. “Đây sẽ là dịp thuận lợi để nhiều hơn nữa khách hàng tiềm năng trong và ngoài nước biết đến thương hiệu "Nhãn lồng Hưng Yên" đã nức tiếng từ lâu cũng như đa dạng các sản phẩm nông sản thế mạnh khác của tỉnh”, ông Nguyễn Văn Thơ kỳ vọng.

Hội nghị sẽ quy tụ tham luận của đại diện các cơ quan trung ương, địa phương, các cơ quan quản lý thương mại ở những thị trường xuất khẩu trọng điểm của quả nhãn và nông sản Hưng Yên, đại diện các nhà nhâp khẩu, hệ thống phân phối theo kênh truyền thống và các kênh thương mại điện tử.

Trong khuôn khổ hội nghị sẽ diễn ra hoạt động: Khởi động chương trình đưa nhãn và nông sản Hưng Yên lên sàn thương mại điện tử; ký kết hợp tác tạo điều kiện lưu thông, tăng cường hỗ trợ tiêu thụ nhãn và nông sản Hưng Yên tại các kênh phân phối ở thị trường trong nước; sự kiện cắt băng xuất hành đưa nhãn lồng Hưng Yên vào các hệ thống phân phối.

Bên lề hội nghị, tỉnh Hưng Yên sẽ tổ chức khu trưng bày, giới thiệu sản phẩm nhãn và nông sản tiêu biểu của tỉnh. Đây sẽ là điểm nhấn ấn tượng trong chuỗi sự kiện xúc tiến thương mại nhãn lồng - nông sản của tỉnh năm 2021.

Kết nối tiêu thụ đặc sản nhãn lồng Hưng Yên
Năm 2021, Hưng Yên có sản lượng khoảng 55 nghìn tấn nhãn

Ông Vũ Bá Phú, Cục trưởng Cục Xúc tiến thương mại cho biết, trong gần 1 tháng qua, Cục với vai trò cơ quan đầu mối của Bộ Công Thương đã phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ huy động sự vào cuộc của hệ thống các Thương vụ Việt Nam tại nước ngoài, các tổ chức kinh tế - thương mại nước ngoài mời các nhà nhập khẩu trái cây từ nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia giao dịch trực tuyến với các nhà vườn, hợp tác xã, doanh nghiệp xuất khẩu nhãn Hưng Yên.

Bên cạnh đó, Bộ Công Thương cũng mời các hệ thống phân phối trong và ngoài nước, các sàn thương mại điện tử tham gia phân phối nhãn và nông sản Hưng Yên. Hiện, Cục Xúc tiến thương mại và Sở Công Thương Hưng Yên đang gấp rút hoàn thiện các công tác chuẩn bị cuối cùng để hội nghị sẽ diễn ra với quy mô quốc tế lớn nhất từ trước đến nay, thúc đẩy các cơ hội hợp tác kinh doanh và đầu tư, xúc tiến tiêu thụ, phát triển thị trường trong nước và xuất khẩu cho quả nhãn và nông sản Hưng Yên.

Hưng Yên là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ, thuộc tam giác kinh tế trọng điểm Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Với điều kiện tự nhiên rất thuận lợi để phát triển vùng trồng các cây ăn quả và các cây công nghiệp khác theo hướng tập trung và đa dạng hóa các sản phẩm nông sản mang tính đặc trưng, các sản phẩm nông sản chủ lực của tỉnh có sức cạnh tranh cao trên thị trường hiện nay như nhãn lồng Hưng Yên, cam Hưng Yên, chuối tiêu hồng, nghệ, hoa - cây cảnh...

Đến nay, diện tích trồng nhãn lồng của Hưng Yên đạt khoảng 4.800 ha, trong đó, nhãn trồng theo tiêu chuẩn VietGAP cho sản phẩm chất lượng cao là hơn 1.300 ha. Năm 2021, sản lượng nhãn ước đạt khoảng 50.000-55.000 tấn, cao hơn năm 2020 khoảng 15-20%. Diện tích trồng cây có múi (cam, bưởi) khoảng 3.800 ha, sản lượng ước đạt 40.000-45.000 tấn...

Thành Công

“Tuần lễ Nông sản Việt” chính thức chạy trên sàn thương mại điện tử “Tuần lễ Nông sản Việt” chính thức chạy trên sàn thương mại điện tử
Tiêm thử nghiệm vắc xin Nano Covax giai đoạn 3 tại Hưng Yên Tiêm thử nghiệm vắc xin Nano Covax giai đoạn 3 tại Hưng Yên
Đưa nhãn lồng chính hiệu đến tay người tiêu dùng Thủ đô Đưa nhãn lồng chính hiệu đến tay người tiêu dùng Thủ đô
“Không được để 1 cân nhãn nào của bà con phải bán rẻ so với giá trị thực” “Không được để 1 cân nhãn nào của bà con phải bán rẻ so với giá trị thực”

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Cập nhật: 24/04/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 ▲1500K 84.500 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 ▲35K 7,525 ▲25K
Trang sức 99.9 7,310 ▲35K 7,515 ▲25K
NL 99.99 7,315 ▲35K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295 ▲35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
Miếng SJC Thái Bình 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Nghệ An 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Hà Nội 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Cập nhật: 24/04/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 ▲1500K 84,500 ▲1200K
SJC 5c 82,500 ▲1500K 84,520 ▲1200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 ▲1500K 84,530 ▲1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,207 16,227 16,827
CAD 18,270 18,280 18,980
CHF 27,285 27,305 28,255
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,553 3,723
EUR #26,311 26,521 27,811
GBP 31,066 31,076 32,246
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.86 160.01 169.56
KRW 16.29 16.49 20.29
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,240 2,360
NZD 14,830 14,840 15,420
SEK - 2,265 2,400
SGD 18,114 18,124 18,924
THB 633.71 673.71 701.71
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 18:00