Thành phố Hồ Chí Minh:

Kết nối ngân hàng-doanh nghiệp đã giải ngân 7 tỉ USD

07:00 | 25/07/2015

1,406 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Liên tục trong 3 năm qua (2012-2015), chương trình kết nối ngân hàng – doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh luôn thực hiện vượt 100% kế hoạch đã đề ra….

Cụ thể, tính đến hết tháng 6/2015, chương trình đã cho vay với tổng số tiền là trên 77 nghìn tỉ đồng cho 1.795 khách hàng, vượt 17 nghìn tỉ đồng so với kế hoạch được giao cả năm 2015.

Được ngân hàng tiếp sức, bất động sản sẽ “cháy hàng”?
Đẩy mạnh cho vay kích cầu đối với người mua nhà
Ngư dân đầu tiên được vay vốn đóng tàu vỏ thép
BIDV cam kết cho vay 250 tỷ đồng
BIDV đồng loạt giảm lãi suất cho vay

Tính từ khi bắt đầu thực hiện chương trình kết nối đến nay, chương trình đã cho vay được 6.298 khách hàng với tổng số tiền lũy kế là trên 145 nghìn tỉ đồng (tương đương 7 tỉ USD).

Nhìn chung, sau hơn 3 năm thực hiện, chương trình kết nối ngân hàng – doanh nghiệp đã có sức lan tỏa lớn đến cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn thành phố, tạo điều kiện cho doanh nghiệp duy trì, ổn định và phát triển sản xuất kinh doanh, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của Thành phố với tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 5 năm giai đoạn 2011-2015 đạt 9,6%, đạt cao hơn so với mức bình quân cả nước (cả nước giai đoạn này đạt 7,0-7,5%/năm).

Kết nối ngân hàng-doanh nghiệp đã giải ngân 7 tỉ USD
Hội nghị kết nối ngân hàng - doanh nghiệp do Sở Công Thương và NHNN Chi nhánh TpHCM đồng tổ chức lần đầu tiên năm 2012

Đặc biệt, chương trình đã tạo điều kiện cho doanh nghiệp giảm bớt những khó khăn về vốn, về lãi suất. Những doanh nghiệp tham gia chương trình dù thuộc ngành nghề nào (có thể không hoạt động trong 5 lĩnh vực ưu tiên) đều được hưởng lãi suất ưu đãi tương đương lãi suất cho vay ngắn hạn đối với 5 lĩnh vực ưu tiên theo quy định tại thời điểm tham gia ký kết.

Hiện lãi suất cho vay đối với khách hàng tham gia chương trình tối đa không quá 7%/năm, phổ biến 6% – 7%/năm đối với khoản vay ngắn hạn và xoay quanh mức 9%/năm đối với khoản vay trung, dài hạn, phổ biến 8%-9%/năm. Từ đó, góp phần tác động giảm chi phí sản xuất, nâng cao năng lực tài chính và cải thiện năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

Đại diện NHNN Chi nhánh TP.Hồ Chí Minh cho biết, trong những tháng cuối năm 2015, ngành Ngân hàng TP.Hồ Chí Minh phấn đấu hoàn thành 100% mục tiêu giải ngân gói tín dụng gần 128 nghìn tỉ đồng đã được 19 NHTM cam kết.

Để thực hiện thắng lợi mục tiêu trên, ngành Ngân hàng TP.Hồ Chí Minh đã và đang tập trung thực hiện các nhiệm vụ như cho vay 05 nhóm lĩnh vực ưu tiên; đối thoại ngân hàng – doanh nghiệp; tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp trong quan hệ tín dụng ngân hàng – khách hàng qua danh sách quận, huyện và các hiệp hội ngành nghề, các Ban quản lý...

Lãi suất cho vay của chương trình tiếp tục áp dụng lãi suất cho vay ngắn hạn bằng VNĐ không quá 7%/năm đối với tất cả các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, các loại hình doanh nghiệp, hộ sản xuất và cá nhân khi tham gia chương trình kết nối ngân hàng – doanh nghiệp. Riêng lãi suất cho vay trung dài hạn, áp dụng ở mức xoay quanh 9%. Lãi suất cho vay ngoại tệ hợp lý và phù hợp với đối tượng vay.

Song Lê

Năng lượng Mới

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,300 121,300
AVPL/SJC HCM 119,300 121,300
AVPL/SJC ĐN 119,300 121,300
Nguyên liệu 9999 - HN 10,880 11,300
Nguyên liệu 999 - HN 10,870 11,290
Cập nhật: 04/07/2025 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 119.300 121.300
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 119.300 121.300
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 119.300 121.300
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 119.300 121.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 121.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 121.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 04/07/2025 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,720
Trang sức 99.9 11,260 11,710
NL 99.99 10,865
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,865
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 11,780
Miếng SJC Thái Bình 11,930 12,130
Miếng SJC Nghệ An 11,930 12,130
Miếng SJC Hà Nội 11,930 12,130
Cập nhật: 04/07/2025 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16694 16963 17545
CAD 18744 19022 19638
CHF 32402 32785 33441
CNY 0 3570 3690
EUR 30260 30534 31563
GBP 34977 35370 36301
HKD 0 3207 3409
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15595 16184
SGD 20040 20323 20848
THB 724 787 841
USD (1,2) 25937 0 0
USD (5,10,20) 25977 0 0
USD (50,100) 26006 26040 26345
Cập nhật: 04/07/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,006 26,006 26,345
USD(1-2-5) 24,966 - -
USD(10-20) 24,966 - -
GBP 35,294 35,390 36,250
HKD 3,277 3,287 3,383
CHF 32,707 32,808 33,606
JPY 178.72 179.04 186.43
THB 772.07 781.61 836.03
AUD 16,946 17,007 17,467
CAD 18,944 19,005 19,549
SGD 20,186 20,249 20,913
SEK - 2,702 2,795
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,070 4,207
NOK - 2,555 2,642
CNY - 3,607 3,702
RUB - - -
NZD 15,554 15,699 16,143
KRW 17.78 18.54 20.01
EUR 30,459 30,483 31,695
TWD 819.62 - 991.44
MYR 5,798.38 - 6,536.74
SAR - 6,865.54 7,219.9
KWD - 83,536 88,742
XAU - - -
Cập nhật: 04/07/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,990 26,000 26,340
EUR 30,297 30,419 31,549
GBP 35,093 35,234 36,229
HKD 3,269 3,282 3,387
CHF 32,480 32,610 33,546
JPY 178.05 178.77 186.23
AUD 16,876 16,944 17,487
SGD 20,207 20,288 20,843
THB 787 790 826
CAD 18,926 19,002 19,536
NZD 15,673 16,183
KRW 18.49 20.32
Cập nhật: 04/07/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26055 26055 26345
AUD 16874 16974 17547
CAD 18925 19025 19582
CHF 32652 32682 33568
CNY 0 3623.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30545 30645 31418
GBP 35281 35331 36434
HKD 0 3330 0
JPY 178.7 179.7 186.21
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15706 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20200 20330 21058
THB 0 753.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12100000
XBJ 10800000 10800000 12100000
Cập nhật: 04/07/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,025 26,075 26,320
USD20 26,025 26,075 26,320
USD1 26,025 26,075 26,320
AUD 16,918 17,068 18,137
EUR 30,597 30,747 31,965
CAD 18,865 18,965 20,282
SGD 20,290 20,440 20,909
JPY 179.19 180.69 185.3
GBP 35,359 35,509 36,290
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,507 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/07/2025 00:02