Thành phố Hồ Chí Minh:

Kết nối ngân hàng-doanh nghiệp đã giải ngân 7 tỉ USD

07:00 | 25/07/2015

1,394 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Liên tục trong 3 năm qua (2012-2015), chương trình kết nối ngân hàng – doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh luôn thực hiện vượt 100% kế hoạch đã đề ra….

Cụ thể, tính đến hết tháng 6/2015, chương trình đã cho vay với tổng số tiền là trên 77 nghìn tỉ đồng cho 1.795 khách hàng, vượt 17 nghìn tỉ đồng so với kế hoạch được giao cả năm 2015.

Được ngân hàng tiếp sức, bất động sản sẽ “cháy hàng”?
Đẩy mạnh cho vay kích cầu đối với người mua nhà
Ngư dân đầu tiên được vay vốn đóng tàu vỏ thép
BIDV cam kết cho vay 250 tỷ đồng
BIDV đồng loạt giảm lãi suất cho vay

Tính từ khi bắt đầu thực hiện chương trình kết nối đến nay, chương trình đã cho vay được 6.298 khách hàng với tổng số tiền lũy kế là trên 145 nghìn tỉ đồng (tương đương 7 tỉ USD).

Nhìn chung, sau hơn 3 năm thực hiện, chương trình kết nối ngân hàng – doanh nghiệp đã có sức lan tỏa lớn đến cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn thành phố, tạo điều kiện cho doanh nghiệp duy trì, ổn định và phát triển sản xuất kinh doanh, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của Thành phố với tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 5 năm giai đoạn 2011-2015 đạt 9,6%, đạt cao hơn so với mức bình quân cả nước (cả nước giai đoạn này đạt 7,0-7,5%/năm).

Kết nối ngân hàng-doanh nghiệp đã giải ngân 7 tỉ USD
Hội nghị kết nối ngân hàng - doanh nghiệp do Sở Công Thương và NHNN Chi nhánh TpHCM đồng tổ chức lần đầu tiên năm 2012

Đặc biệt, chương trình đã tạo điều kiện cho doanh nghiệp giảm bớt những khó khăn về vốn, về lãi suất. Những doanh nghiệp tham gia chương trình dù thuộc ngành nghề nào (có thể không hoạt động trong 5 lĩnh vực ưu tiên) đều được hưởng lãi suất ưu đãi tương đương lãi suất cho vay ngắn hạn đối với 5 lĩnh vực ưu tiên theo quy định tại thời điểm tham gia ký kết.

Hiện lãi suất cho vay đối với khách hàng tham gia chương trình tối đa không quá 7%/năm, phổ biến 6% – 7%/năm đối với khoản vay ngắn hạn và xoay quanh mức 9%/năm đối với khoản vay trung, dài hạn, phổ biến 8%-9%/năm. Từ đó, góp phần tác động giảm chi phí sản xuất, nâng cao năng lực tài chính và cải thiện năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

Đại diện NHNN Chi nhánh TP.Hồ Chí Minh cho biết, trong những tháng cuối năm 2015, ngành Ngân hàng TP.Hồ Chí Minh phấn đấu hoàn thành 100% mục tiêu giải ngân gói tín dụng gần 128 nghìn tỉ đồng đã được 19 NHTM cam kết.

Để thực hiện thắng lợi mục tiêu trên, ngành Ngân hàng TP.Hồ Chí Minh đã và đang tập trung thực hiện các nhiệm vụ như cho vay 05 nhóm lĩnh vực ưu tiên; đối thoại ngân hàng – doanh nghiệp; tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp trong quan hệ tín dụng ngân hàng – khách hàng qua danh sách quận, huyện và các hiệp hội ngành nghề, các Ban quản lý...

Lãi suất cho vay của chương trình tiếp tục áp dụng lãi suất cho vay ngắn hạn bằng VNĐ không quá 7%/năm đối với tất cả các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, các loại hình doanh nghiệp, hộ sản xuất và cá nhân khi tham gia chương trình kết nối ngân hàng – doanh nghiệp. Riêng lãi suất cho vay trung dài hạn, áp dụng ở mức xoay quanh 9%. Lãi suất cho vay ngoại tệ hợp lý và phù hợp với đối tượng vay.

Song Lê

Năng lượng Mới

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 22:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 22:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 22:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 22:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,155 16,175 16,775
CAD 18,186 18,196 18,896
CHF 27,227 27,247 28,197
CNY - 3,429 3,569
DKK - 3,551 3,721
EUR #26,295 26,505 27,795
GBP 31,102 31,112 32,282
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.75 158.9 168.45
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,225 2,345
NZD 14,788 14,798 15,378
SEK - 2,248 2,383
SGD 18,063 18,073 18,873
THB 631.03 671.03 699.03
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 22:45