Kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính về Dự án đường cao tốc Tuyên Quang - Phú Thọ

10:51 | 16/02/2023

743 lượt xem
|
(PetroTimes) - Văn phòng Chính phủ vừa ban hành Thông báo số 30/TB-VPCP ngày 15/2/2023 kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính về Dự án đường cao tốc Tuyên Quang - Phú Thọ kết nối với cao tốc Nội Bài - Lào Cai.
Kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính về Dự án đường cao tốc Tuyên Quang - Phú Thọ
Ảnh minh họa

Dự án đường cao tốc Tuyên Quang - Phú Thọ kết nối với cao tốc Nội Bài - Lào Cai có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Tây Bắc; khi tuyến đường đưa vào sử dụng sẽ đáp ứng nhu cầu vận tải ngày càng tăng cao, giảm ùn tắc và tai nạn giao thông trên tuyến Quốc lộ 2; rút ngắn thời gian, khoảng cách kết nối giữa tỉnh Hà Giang, Tuyên Quang và Phú Thọ với vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và thủ đô Hà Nội; nâng cao hiệu quả khai thác của tuyến đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai. Vì vậy, yêu cầu các bộ, ngành, địa phương phải tập trung tháo gỡ vướng mắc, bất cập để sớm triển khai hoàn thành Dự án.

Thủ tướng đánh giá cao nỗ lực của Ủy ban nhân dân 02 tỉnh Tuyên Quang và Phú Thọ trong việc tổ chức triển khai Dự án. Trong thời gian tới, yêu cầu các bộ, ngành, địa phương cần nỗ lực hơn, cụ thể hóa Phong trào thi đua yêu nước "Đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí" do Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương phát động.

Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 311/TB-VPCP ngày 29/9/2022 của Văn phòng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã báo cáo Thủ tướng Chính phủ về trình tự, thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư và giao cơ quan chủ quản triển khai Dự án.

Tăng cường trách nhiệm, kiểm tra, giám sát bảo đảm chất lượng

Để việc triển khai Dự án không gián đoạn, Thủ tướng Chính phủ đồng ý đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang tiếp tục triển khai hoàn thành giai đoạn 1 của Dự án theo đúng chủ trương đầu tư đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Đối với giai đoạn mở rộng nâng quy mô dự án thành đường cao tốc hoàn chỉnh bảo đảm tốc độ thiết kế 120 km/h, về chủ trương thống nhất giao Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ và Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang là cơ quan chủ quản đầu tư đoạn tuyến trên địa bàn từng tỉnh.

Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang chỉ đạo theo thẩm quyền việc rà soát các hạng mục công trình (đặc biệt là 44 cầu dân sinh) để có giải pháp mở rộng ngay theo quy mô hoàn chỉnh, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, thuận lợi khi triển khai mở rộng quy mô 4 làn xe hoàn chỉnh.

Trong quá trình triển khai dự án phải bảo đảm chất lượng công trình, an toàn lao động, môi trường, hoàn trả cảnh quan; các nhà thầu, tư vấn giám sát phải tăng cường trách nhiệm, kiểm tra, giám sát bảo đảm chất lượng, tập trung thi công "3 ca, 4 kíp"; theo dõi chặt chẽ và có giải pháp bù tiến độ; chống tiêu cực, tham nhũng, lãng phí...

Các địa phương phải chủ động quy hoạch mỏ nguyên vật liệu đất, đá để giao cho nhà thầu theo Nghị quyết của Chính phủ, tránh việc giao mỏ qua nhiều khâu trung gian dẫn đến đội giá nguyên vật liệu.

Đối với công tác giải phóng mặt bằng, tái định cư, người dân trong khu vực dự án đến nơi ở mới phải có hạ tầng y tế, văn hóa, giáo dục tối thiểu bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ. Lực lượng công an và quân đội tham gia bảo đảm an ninh trật tự, góp phần làm tốt công tác giải phóng mặt bằng cho dự án.

Sớm khắc phục điểm nghẽn giao thông tại nút giao IC7 đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai

Để khai thác hiệu quả tuyến đường cao tốc và kết nối hiệu quả các tuyến đường trong khu vực, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các cơ quan giải quyết sớm các nội dung kiến nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ.

Trong đó, Bộ Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ thống nhất cơ quan thực hiện mở rộng đoạn đường Hồ Chí Minh (điểm cuối tuyến cao tốc Tuyên Quang - Phú Thọ kết nối với nút giao IC9 đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai) bảo đảm đồng bộ về quy mô, nâng cao hiệu quả kết nối.

Bộ Giao thông vận tải và Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp khẩn trương chỉ đạo Tổng công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam thống nhất với Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ về việc cải tạo cục bộ một số vị trí tại nút giao IC7 đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai, sớm khắc phục điểm nghẽn giao thông tại nút giao này.

Hỗ trợ bổ sung cho tỉnh Tuyên Quang khoảng 500 tỷ đồng để đầu tư phần mặt đường giai đoạn 2

Về việc triển khai thi công ngay phần mặt đường giai đoạn 2 của Dự án trong năm 2023 và hỗ trợ bổ sung cho tỉnh Tuyên Quang khoảng 500 tỷ đồng từ nguồn tăng thu ngân sách Trung ương năm 2022 cho Dự án để đầu tư phần mặt đường giai đoạn 2, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang khẩn trương hoàn thiện ngay thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư, gửi cơ quan thẩm định theo đúng quy định của pháp luật, trình Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà trong tháng 2 năm 2023.

Về nguồn vốn, giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính đề xuất nguồn vốn từ ngân sách trung ương (bao gồm cả nguồn tăng thu, tiết kiệm chi của ngân sách trung ương năm 2022), báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.

Về việc nâng quy mô dự án thành đường cao tốc 04 làn xe hoàn chỉnh, tốc độ thiết kế 120 km/h, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang và Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ các thủ tục giao địa phương là cơ quan chủ quản đầu tư đoạn tuyến trên địa bàn từng tỉnh và lập dự án đầu tư, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư theo quy định trong Quý I năm 2023.

Thủ tướng Chính phủ giao Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà trực tiếp chỉ đạo việc triển khai Dự án.

Thủ tướng yêu cầu đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án đường bộ cao tốc trọng điểm

Thủ tướng yêu cầu đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án đường bộ cao tốc trọng điểm

Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ký Công điện số 1250/CĐ-TTg ngày 29/12/2022 chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án đường bộ cao tốc quan trọng quốc gia, trọng điểm.

P.V

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Hà Nội - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đà Nẵng - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Miền Tây - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Tây Nguyên - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Cập nhật: 15/10/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 ▲310K 14,790 ▲190K
Trang sức 99.9 14,530 ▲310K 14,780 ▲190K
NL 99.99 14,540 ▲310K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Thái Bình 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Nghệ An 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Hà Nội 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Cập nhật: 15/10/2025 16:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,456 ▲15K 14,762 ▲150K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,456 ▲15K 14,763 ▲150K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,437 ▲14K 1,459 ▲14K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,437 ▲14K 146 ▼1300K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,414 ▲1274K 1,444 ▲1301K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 13,847 ▼123237K 14,297 ▼127287K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,961 ▲1050K 108,461 ▲1050K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,852 ▲89953K 98,352 ▲97378K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,743 ▲854K 88,243 ▲854K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,844 ▲817K 84,344 ▲817K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,871 ▲584K 60,371 ▲584K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Cập nhật: 15/10/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16643 16912 17485
CAD 18234 18510 19124
CHF 32305 32688 33336
CNY 0 3470 3830
EUR 30031 30304 31329
GBP 34379 34770 35700
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14770 15356
SGD 19800 20082 20600
THB 727 790 844
USD (1,2) 26083 0 0
USD (5,10,20) 26124 0 0
USD (50,100) 26152 26187 26369
Cập nhật: 15/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 15/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16770 16870 17475
CAD 18415 18515 19120
CHF 32500 32530 33417
CNY 0 3661.4 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30163 30193 31216
GBP 34638 34688 35801
HKD 0 3390 0
JPY 170.52 171.02 178.08
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14862 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19931 20061 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14530000 14530000 14730000
SBJ 14000000 14000000 14730000
Cập nhật: 15/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,175 26,225 26,369
USD20 26,175 26,225 26,369
USD1 23,859 26,225 26,369
AUD 16,824 16,924 18,045
EUR 30,316 30,316 31,647
CAD 18,366 18,466 19,785
SGD 20,014 20,164 21,190
JPY 171.01 172.51 177.15
GBP 34,731 34,881 35,666
XAU 14,408,000 0 14,612,000
CNY 0 3,540 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 16:00