In 3D dưới đáy biển thay đổi cuộc chơi ngành năng lượng

08:53 | 02/07/2021

1,026 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Oilprice ngày 1/7 đưa tin, ngành công nghiệp dầu khí đang áp dụng các công nghệ mới để tiết kiệm thời gian và chi phí, và nhất là giảm lượng khí thải carbon trong chuỗi cung ứng khi ngành đang chịu áp lực ngày càng tăng, vừa phải tăng lợi tức cho các cổ đông vừa phải chống biến đổi khí hậu. Cùng với trí tuệ nhân tạo, kỹ thuật số và robot, các công ty dầu khí và nhà cung cấp dịch vụ dầu mỏ lớn nhất thế giới đang đặt cược vào công nghệ in 3D nhằm hợp lý hóa sản xuất, cắt giảm chi phí và tiết kiệm thời gian cũng như giảm khí thải trong sản xuất phụ tùng.

Trong thập kỷ qua, một số công ty dầu khí lớn nhất trên thế giới đã chuyển sang công nghệ in 3D để sản xuất phụ tùng, tạo nhà kho kỹ thuật số cho mua sắm và quản lý việc cung cấp các thiết bị thay thế cần thiết. Đại gia Shell là một ví dụ điển hình. Shell tin rằng công nghệ in 3D có thể giúp giảm chi phí, thời gian giao hàng và giảm lượng khí thải carbon trong sản xuất phụ tùng thay thế. Nick van Keulen, Giám đốc Kỹ thuật số hóa chuỗi cung ứng và Angeline Goh, Giám đốc Công nghệ in 3D cho biết Shell có các dự án đang thực hiện với các công ty khác trong ngành, trong đó có Baker Hughes, để thúc đẩy đổi mới trong công nghệ in 3D phục vụ ngành năng lượng.

Big Oil áp dụng kỹ thuật số, mở ra kỷ nguyên mới trong ngành dầu khí
Trung tâm sáng tạo công nghệ của Baker Hughes tại Houston, Texas, Mỹ. Ảnh: Baker Hughes.

Gã khổng lồ Shell đã khởi động quy trình in 3D nội bộ từ năm 2011 với một máy in laser kim loại để chế tạo thiết bị thử nghiệm trong phòng thí nghiệm tại Trung tâm công nghệ Shell Amsterdam (STCA). 10 năm sau, Shell hiện có 15 máy in polymer, gốm và kim loại tại các trung tâm công nghệ của hãng ở Amsterdam, Hà Lan và ở Bangalore, Ấn Độ.

Nhờ vào công nghệ in 3D các phụ tùng thay thế, Shell đã có “khoản tiết kiệm đáng kể” trong hoạt động dầu khí ngoài khơi ở Nigeria trong năm 2020. Ở Nigeria, việc thay thế một bộ phận nhỏ trong một bộ phận lớn của thiết bị mà các bộ phận thay thế không còn được sản xuất sẽ mất khoảng 16 tuần; trong bối cảnh đó, Shell đã tạo mô hình bằng máy quét 3D và in ra bộ phận thay thế. Shell cho biết công nghệ in 3D đã giúp cắt giảm 90% chi phí bảo dưỡng so với cách thay thế thông thường và chỉ cần 2 tuần để sản xuất phụ tùng. Shell đang làm việc với các nhà cung cấp để phát triển một kho kỹ thuật số các bộ phận cần in 3D theo nhu cầu. Baker Hughes là một trong những đối tác của Shell.

Big Oil áp dụng kỹ thuật số, mở ra kỷ nguyên mới trong ngành dầu khí
Một cơ sở khai thác dầu khí ngoài khơi của Shell tại châu Phi. Ảnh: Royal Duch Shell.

Alessandro Bresciani, Phó Chủ tịch Dịch vụ của Baker Hughes cho biết: “Với Shell, chúng tôi áp dụng công nghệ in 3D để giảm thiểu rủi ro chuỗi cung ứng khi thời gian giao hàng là quan trọng”. “Tất cả các chủ thể trong chuỗi giá trị này cần hợp tác phát triển một khuôn khổ phù hợp để công nghệ in 3D mang lại giá trị nâng cao cho ngành năng lượng”. Edoardo Gonfiotti, Kỹ sư dự án tại Baker Hughes có trụ sở tại Florence, Ý nhấn mạnh: “Công nghệ in 3D là một công cụ cho phép các ý tưởng trở thành hiện thực trong một thời gian rất ngắn".

Cuối năm 2020, Baker Hughes và Würth Industry North America (WINA) đã công bố dịch vụ in 3D theo yêu cầu trong lĩnh vực dầu khí, năng lượng tái tạo, phát điện, hàng hải, ô tô và hàng không vũ trụ. Các công ty trong lĩnh vực năng lượng đang tiến hành in 3D dưới nước. Đầu năm nay, Kongsberg Ferrotech của Na Uy cho biết họ đang phát triển công nghệ cho phép in 3D dưới nước, cùng với sự hợp tác của các tổ chức nghiên cứu của Na Uy và tập đoàn năng lượng khổng lồ Equinor. Kongsberg Ferrotech cho biết nếu thành công, việc triển khai dự án in 3D dưới đáy biển có thể là một yếu tố thay đổi cuộc chơi trong việc bảo trì và sửa chữa các bộ phận máy móc nằm dưới biển; và sẽ là một bước tiến quan trọng khác đối với việc “đưa xưởng sửa chữa đến nơi đường ống bị hỏng”.

Công nghệ in 3D có thể tạo ra một cuộc cách mạng trong ngành năng lượng, từ giúp tiết kiệm chi phí và thời gian cho đến giảm khí thải carbon trong quá trình sản xuất phụ tùng thay thế.

Thanh Bình

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,300 ▲600K 121,300 ▲600K
AVPL/SJC HCM 119,300 ▲600K 121,300 ▲600K
AVPL/SJC ĐN 119,300 ▲600K 121,300 ▲600K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,880 ▲60K 11,300 ▲60K
Nguyên liệu 999 - HN 10,870 ▲60K 11,290 ▲60K
Cập nhật: 03/07/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
TPHCM - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Hà Nội - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Đà Nẵng - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Miền Tây - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 ▲200K 116.600 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 ▲200K 116.480 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 ▲200K 115.770 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 ▲190K 115.530 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 ▲150K 87.600 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 ▲120K 68.360 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 ▲90K 48.660 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 ▲190K 106.910 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 ▲130K 71.280 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 ▲130K 75.940 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 ▲140K 79.440 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 ▲80K 43.880 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 ▲70K 38.630 ▲70K
Cập nhật: 03/07/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 ▲40K 11,720 ▲40K
Trang sức 99.9 11,260 ▲40K 11,710 ▲40K
NL 99.99 10,865 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,865 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 11,930 ▲60K 12,130 ▲60K
Miếng SJC Nghệ An 11,930 ▲60K 12,130 ▲60K
Miếng SJC Hà Nội 11,930 ▲60K 12,130 ▲60K
Cập nhật: 03/07/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16688 16958 17540
CAD 18737 19015 19635
CHF 32406 32789 33445
CNY 0 3570 3690
EUR 30257 30531 31563
GBP 34982 35376 36306
HKD 0 3207 3409
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15592 16182
SGD 20035 20318 20843
THB 724 787 840
USD (1,2) 25937 0 0
USD (5,10,20) 25977 0 0
USD (50,100) 26006 26040 26345
Cập nhật: 03/07/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,006 26,006 26,345
USD(1-2-5) 24,966 - -
USD(10-20) 24,966 - -
GBP 35,294 35,390 36,250
HKD 3,277 3,287 3,383
CHF 32,707 32,808 33,606
JPY 178.72 179.04 186.43
THB 772.07 781.61 836.03
AUD 16,946 17,007 17,467
CAD 18,944 19,005 19,549
SGD 20,186 20,249 20,913
SEK - 2,702 2,795
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,070 4,207
NOK - 2,555 2,642
CNY - 3,607 3,702
RUB - - -
NZD 15,554 15,699 16,143
KRW 17.78 18.54 20.01
EUR 30,459 30,483 31,695
TWD 819.62 - 991.44
MYR 5,798.38 - 6,536.74
SAR - 6,865.54 7,219.9
KWD - 83,536 88,742
XAU - - -
Cập nhật: 03/07/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,990 26,000 26,340
EUR 30,297 30,419 31,549
GBP 35,093 35,234 36,229
HKD 3,269 3,282 3,387
CHF 32,480 32,610 33,546
JPY 178.05 178.77 186.23
AUD 16,876 16,944 17,487
SGD 20,207 20,288 20,843
THB 787 790 826
CAD 18,926 19,002 19,536
NZD 15,673 16,183
KRW 18.49 20.32
Cập nhật: 03/07/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26020 26020 26345
AUD 16876 16976 17549
CAD 18925 19025 19579
CHF 32674 32704 33579
CNY 0 3623 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30550 30650 31425
GBP 35290 35340 36453
HKD 0 3330 0
JPY 178.56 179.56 186.07
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15713 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20201 20331 21052
THB 0 754.5 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12100000
XBJ 10800000 10800000 12100000
Cập nhật: 03/07/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,025 26,075 26,320
USD20 26,025 26,075 26,320
USD1 26,025 26,075 26,320
AUD 16,918 17,068 18,137
EUR 30,597 30,747 31,965
CAD 18,865 18,965 20,282
SGD 20,290 20,440 20,909
JPY 179.19 180.69 185.3
GBP 35,359 35,509 36,290
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,507 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/07/2025 17:00