IMF: Tăng trưởng kinh tế toàn cầu năm 2023 sẽ chậm nhất trong hơn 30 năm

10:31 | 07/04/2023

71 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tổng giám đốc Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) nhận định nền kinh tế thế giới đang bước vào giai đoạn tăng trưởng chậm nhất kể từ năm 1990.
IMF: Tăng trưởng kinh tế toàn cầu năm 2023 sẽ chậm nhất trong hơn 30 năm
IMF nhận định khoảng 90% các nền kinh tế tiên tiến sẽ có tăng trưởng suy giảm trong năm nay

Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) ngày 6/4 dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu năm 2023 dưới mức 3%, giảm so với 3,4% trong năm 2022, làm gia tăng nguy cơ đói nghèo trên thế giới.

Tổng Giám đốc IMF, bà Kristalina Georgieva cho biết tăng trưởng dự báo vẫn quanh mức 3% trong 5 năm tới.

Bà đánh giá đây là “mức dự báo tăng trưởng trung hạn thấp nhất kể từ năm 1990, và thấp hơn nhiều so với mức trung bình 3,8% cách đây 2 thập kỷ”.

Theo bà Georgieva, tăng trưởng thấp hơn sẽ là một “đòn giáng mạnh” khiến các quốc gia có thu nhập thấp càng khó để vực dậy và nghèo đói sẽ gia tăng hơn nữa, “xu hướng đã bắt đầu từ cuộc khủng hoảng dịch COVID-19".

Tổng Giám đốc IMF cũng nhận định, Ấn Độ và Trung Quốc sẽ chiếm một nửa mức tăng trưởng toàn cầu vào năm 2023. Khoảng 90% các nền kinh tế tiên tiến sẽ có tăng trưởng suy giảm trong năm nay.

Trong khi đó, tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người tại các quốc gia thu nhập thấp, chịu gánh nặng bởi lãi suất vay cao và xuất khẩu giảm sẽ thấp hơn so với các nền kinh tế mới nổi.

Tổng Giám đốc IMF cảnh báo mức lãi suất liên tục cao, một loạt ngân hàng sụp đổ tại Mỹ và châu Âu, cũng như những chia rẽ địa chính trị sâu sắc đang đe dọa sự ổn định tài chính toàn cầu.

Bà Georgieva kêu gọi các ngân hàng trung ương tiếp tục cuộc chiến chống lạm phát, đồng thời giải quyết những rủi ro trong ổn định tài chính thông qua thanh khoản phù hợp.

IMF kêu gọi Trung Quốc bảo vệ ổn định tài chính, cải cách toàn diện nền kinh tế

IMF kêu gọi Trung Quốc bảo vệ ổn định tài chính, cải cách toàn diện nền kinh tế

IMF tin rằng Trung Quốc vẫn còn dư địa để tái cân bằng nền kinh tế, bao gồm cải cách doanh nghiệp nhà nước, nền kinh tế xanh, giải quyết các vấn đề nợ địa phương và bảo vệ sự ổn định tài chính.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 85,700
AVPL/SJC HCM 83,500 85,700
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,050
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 73,950
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,700
Cập nhật: 05/05/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 74.950
TPHCM - SJC 83.500 85.900
Hà Nội - PNJ 73.100 74.950
Hà Nội - SJC 83.500 85.900
Đà Nẵng - PNJ 73.100 74.950
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.900
Miền Tây - PNJ 73.100 74.950
Miền Tây - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 74.950
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 55.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 43.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 30.850
Cập nhật: 05/05/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,490
Trang sức 99.9 7,275 7,480
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,520
Miếng SJC Thái Bình 8,360 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,360 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,360 8,580
Cập nhật: 05/05/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 85,900
SJC 5c 83,500 85,920
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 85,930
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 73,000 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 05/05/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,354.34 16,519.54 17,049.50
CAD 18,090.38 18,273.11 18,859.33
CHF 27,341.37 27,617.55 28,503.54
CNY 3,436.06 3,470.77 3,582.65
DKK - 3,598.26 3,736.05
EUR 26,625.30 26,894.25 28,085.20
GBP 31,045.53 31,359.12 32,365.15
HKD 3,169.44 3,201.45 3,304.16
INR - 303.80 315.94
JPY 161.02 162.65 170.43
KRW 16.21 18.02 19.65
KWD - 82,506.00 85,804.46
MYR - 5,303.65 5,419.33
NOK - 2,286.73 2,383.82
RUB - 265.97 294.43
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.45 2,397.08
SGD 18,345.10 18,530.40 19,124.88
THB 611.06 678.96 704.95
USD 25,117.00 25,147.00 25,457.00
Cập nhật: 05/05/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,456 16,476 17,076
CAD 18,235 18,245 18,945
CHF 27,506 27,526 28,476
CNY - 3,435 3,575
DKK - 3,572 3,742
EUR #26,449 26,659 27,949
GBP 31,283 31,293 32,463
HKD 3,119 3,129 3,324
JPY 161.69 161.84 171.39
KRW 16.52 16.72 20.52
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,252 2,372
NZD 14,995 15,005 15,585
SEK - 2,270 2,405
SGD 18,246 18,256 19,056
THB 637.99 677.99 705.99
USD #25,100 25,100 25,457
Cập nhật: 05/05/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,777.00 26,885.00 28,090.00
GBP 31,177.00 31,365.00 32,350.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,304.00
CHF 27,495.00 27,605.00 28,476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16,468.00 16,534.00 17,043.00
SGD 18,463.00 18,537.00 19,095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,207.00 18,280.00 18,826.00
NZD 0.00 15,007.00 15,516.00
KRW 0.00 17.91 19.60
Cập nhật: 05/05/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25457
AUD 16588 16638 17148
CAD 18360 18410 18865
CHF 27797 27847 28409
CNY 0 3473 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27081 27131 27841
GBP 31618 31668 32331
HKD 0 3250 0
JPY 164.03 164.53 169.07
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0371 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15068 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18623 18673 19227
THB 0 651.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 05/05/2024 15:00