IMF: Nền kinh tế Ukraine có thể giảm tới 35% trong năm nay

10:38 | 15/03/2022

219 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) cho biết, nền kinh tế Ukraine có thể suy giảm hơn 1/3 trong năm nay nếu cuộc chiến với Nga trở thành cuộc xung đột kéo dài.
IMF: Nền kinh tế Ukraine có thể giảm tới 35% trong năm nay - 1
IMF cho rằng, tác động với nền kinh tế Ukraine có thể nghiêm trọng hơn nhiều (Ảnh: AP).

Trong báo cáo đánh giá ban đầu, IMF cho biết những thiệt hại về người, cơ sở hạ tầng quan trọng bị phá hủy, thương mại gián đoạn và dòng người tị nạn khiến tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của nước này giảm ít nhất 10%.

Tuy nhiên, kinh nghiệm từ các quốc gia khác bị ảnh hưởng trong những cuộc chiến gần đây như Iraq và Syria, IMF cho rằng, tác động với nền kinh tế Ukraine có thể nghiêm trọng hơn nhiều.

IMF cũng cho rằng cuộc chiến này sẽ gây thiệt hại "khủng khiếp" cho nền kinh tế toàn cầu.

Tuần trước, cơ quan cho vay quốc tế này đã công bố gói hỗ trợ tài chính khẩn cấp trị giá 1,4 tỷ USD để giúp Ukraine đối phó với các chi phí tài chính ngày càng gia tăng. Gần một nửa ngân hàng ở nước này đã phải đóng cửa, trong khi ngân hàng trung ương phải vật lộn để chuyển tiền mặt tới các chi nhánh và ATM.

"Dự kiến sẽ có một cuộc suy thoái sâu và chi phí tái thiết lớn, trong bối cảnh một cuộc khủng hoảng nhân đạo", IMF cho biết.

Báo cáo cũng lưu ý Ukraine đang phải đối mặt với một cú sốc nhân đạo lớn với số người thiệt mạng tăng nhanh và cơ sở hạ tầng trên toàn quốc bị phá hủy khá lớn.

Hàng không và cảng biển bị đóng cửa. Thành phố Mariupol, nơi có 50% tổng lượng hàng hóa xuất khẩu được vận chuyển qua, đã bị thiệt hại nặng nề. Phần lớn các sân bay, đường sá, cầu đã bị phá hủy, làm tê liệt giao thông vận tải và vận chuyển hậu cần.

Thừa nhận có sự "không chắc chắn lớn" về những tác động kinh tế của chiến tranh nhưng IMF cho biết thay vì dự báo kinh tế Ukraine tăng trưởng 3,5% trong năm nay thì hiện họ cho rằng sẽ là "một cuộc suy thoái sâu".

Dự đoán giảm 10% GDP của IMF được đưa ra dựa trên giả định cuộc chiến nhanh chóng kết thúc và Ukraine nhận được sự trợ giúp tài chính từ các nhà tài trợ.

"Tuy nhiên, cường độ của cuộc xung đột đang gây phá hủy trên diện rộng đối với năng lực sản xuất của Ukraine và làm triển vọng xấu đi nhanh chóng. Tổn thất vật chất ngày càng tăng và sự di cư ồ ạt sẽ khiến sản lượng giảm xuống rõ rệt, dòng chảy thương mại sụp đổ, khả năng thu thuế giảm hơn nữa và tình hình tài khóa, đối ngoại ngày càng xấu đi", báo cáo viết và cho rằng mức giảm GDP thực tế có thể lớn hơn nhiều, trong khoảng 25-35%.

Theo Dân trí

Giá xăng dầu hôm nay 15/3/2022 tiếp đà giảm mạnhGiá xăng dầu hôm nay 15/3/2022 tiếp đà giảm mạnh
Giá vàng hôm nay 15/3/2022 lao dốc mạnhGiá vàng hôm nay 15/3/2022 lao dốc mạnh
Chiến tranh ở Ukraine: OECD bảo vệ việc tăng thuế đối với các tập đoàn năng lượngChiến tranh ở Ukraine: OECD bảo vệ việc tăng thuế đối với các tập đoàn năng lượng
Giá phân bón trong nước đồng loạt tăng mạnhGiá phân bón trong nước đồng loạt tăng mạnh
Thị trường dầu đối mặt với cú sốc cung lớn nhất kể từ năm 1973Thị trường dầu đối mặt với cú sốc cung lớn nhất kể từ năm 1973

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,500 118,200
AVPL/SJC HCM 115,500 118,200
AVPL/SJC ĐN 115,500 118,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,770 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,760 11,090
Cập nhật: 16/05/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 110.500 113.500
TPHCM - SJC 115.500 118.200
Hà Nội - PNJ 110.500 113.500
Hà Nội - SJC 115.500 118.200
Đà Nẵng - PNJ 110.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 115.500 118.200
Miền Tây - PNJ 110.500 113.500
Miền Tây - SJC 115.500 118.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 110.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 118.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 110.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 118.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 110.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 110.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 110.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 16/05/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,840 11,290
Trang sức 99.9 10,830 11,280
NL 99.99 10,400
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,400
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,550 11,820
Miếng SJC Nghệ An 11,550 11,820
Miếng SJC Hà Nội 11,550 11,820
Cập nhật: 16/05/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16124 16391 16973
CAD 18016 18291 18906
CHF 30347 30722 31354
CNY 0 3358 3600
EUR 28433 28700 29727
GBP 33655 34044 34975
HKD 0 3190 3392
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 14966 15551
SGD 19447 19727 20243
THB 694 757 810
USD (1,2) 25673 0 0
USD (5,10,20) 25711 0 0
USD (50,100) 25739 25773 26113
Cập nhật: 16/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,750 25,750 26,110
USD(1-2-5) 24,720 - -
USD(10-20) 24,720 - -
GBP 34,003 34,095 35,006
HKD 3,262 3,271 3,371
CHF 30,472 30,567 31,418
JPY 174.21 174.52 182.31
THB 740.67 749.81 801.77
AUD 16,439 16,498 16,942
CAD 18,293 18,352 18,847
SGD 19,625 19,686 20,307
SEK - 2,624 2,715
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,830 3,963
NOK - 2,455 2,541
CNY - 3,558 3,655
RUB - - -
NZD 14,967 15,106 15,546
KRW 17.23 17.97 19.31
EUR 28,621 28,643 29,863
TWD 776.47 - 939.46
MYR 5,655.61 - 6,380.11
SAR - 6,797.05 7,154.54
KWD - 82,095 87,292
XAU - - -
Cập nhật: 16/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,750 25,760 26,100
EUR 28,442 28,556 29,659
GBP 33,804 33,940 34,910
HKD 3,257 3,270 3,376
CHF 30,302 30,424 31,321
JPY 173.12 173.82 181
AUD 16,357 16,423 16,953
SGD 19,607 19,686 20,224
THB 756 759 792
CAD 18,237 18,310 18,819
NZD 15,053 15,560
KRW 17.68 19.49
Cập nhật: 16/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25753 25753 26113
AUD 16289 16389 16956
CAD 18197 18297 18850
CHF 30550 30580 31468
CNY 0 3561.3 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28698 28798 29573
GBP 33949 33999 35120
HKD 0 3270 0
JPY 174.18 175.18 181.71
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15059 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19581 19711 20443
THB 0 721.7 0
TWD 0 845 0
XAU 11600000 11600000 11800000
XBJ 10500000 10500000 11800000
Cập nhật: 16/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,750 25,800 26,135
USD20 25,750 25,800 26,135
USD1 25,750 25,800 26,135
AUD 16,380 16,530 17,598
EUR 28,785 28,935 30,110
CAD 18,138 18,238 19,558
SGD 19,668 19,818 20,300
JPY 174.96 176.46 181.11
GBP 34,058 34,208 34,995
XAU 11,548,000 0 11,822,000
CNY 0 3,446 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/05/2025 05:00