Giá phân bón trong nước đồng loạt tăng mạnh

06:39 | 15/03/2022

584 lượt xem
|
(PetroTimes) - Nửa đầu tháng 3/2022, giá phân bón (Urê, DAP, Kali) trong nước đã tăng thêm 300-700 đồng/kg (tùy loại) và đây là đợt tăng giá lần thứ 3 từ đầu năm. So với cuối năm 2021, giá phân bón đã tăng hơn 20% và hiện cao nhất từ trước tới nay, dự báo sẽ còn tiếp tục tăng phi mã khi chiến sự giữa Nga - Ukraine chưa có dấu hiệu dừng lại.

Tại thị trường Việt Nam, hiện một số loại Urê sản xuất trong nước cũng đang tăng giá mạnh. Ngày 10/3/2022, giá Urê Cà Mau, Urê Phú Mỹ tăng 200 đồng/kg so với ngày trước đó lên khoảng 18.000 đồng/kg, Urê Hà Bắc cũng tăng thêm 250 đồng/kg lên 16.000 đồng/kg.

Giá phân bón trong nước đồng loạt tăng mạnh
So với tháng 2, giá phân bón hiện đã tăng từ 5 đến 8%. Có loại biến động giá theo tuần, như Kali liên tục tăng vọt.

Phân DAP Đình Vũ đang được các đại lý bán với giá 18.800 đồng/kg, DAP Lào Cai 18.500 đồng/kg, phân NPK Phú Mỹ 16.000 đồng/kg, NPK Russian 16-16-16 giá 16.500 đồng/kg…

So với tháng 2, giá phân bón hiện đã tăng từ 5 đến 8%. Đây là lần thứ 3 liên tiếp từ sau Tết Nguyên đán, giá các loại phân bón Urê, DAP, NPK, Kali… đồng loạt tăng.

Hiện 100% phân Kali ở Việt Nam là dựa vào nguồn hàng nhập khẩu. Mỗi năm, Nga và Belarus chiếm hơn 40% lượng Kali nhập khẩu của Việt Nam.

Theo Trung tâm phân tích dự báo thị trường nông sản Agromonitor, giá Kali ở Việt Nam đang tăng mạnh trong những ngày qua do lo ngại nguồn cung Kali bị thắt chặt trên thị trường thế giới bởi các lệnh trừng phạt của phương Tây nhắm vào Nga và Belarus.

Agromonitor dự báo, tại Việt Nam trong thời gian tới, giá Kali sẽ sớm cán mức 15-16 triệu đồng/tấn cho hạt bột và 18-20 triệu đồng/tấn cho hạt miểng.

Thậm chí nếu giá Kali nhập khẩu cán mức 1.000-1.2000 USD/tấn thì Kali miểng sẽ lập đỉnh mới 24-25 triệu đồng/tấn. Kali, DAP, Urê tăng giá, sẽ kéo theo giá NPK lên theo. Với loại phân bón DAP, dự dự tính Việt Nam sẽ thiếu hụt 64% trong quý II/ 2022 và khả năng giá trong nước sẽ lên 25 triệu đồng/tấn.

Căng thẳng Nga - Ukraine đã khiến giá phân bón trên thế giới lập đỉnh cao nhất trong vòng 50 năm khi tính theo USD… Rabobank (một ngân hàng hàng đầu thế giới, tập trung vào lĩnh vực tài chính nông nghiệp và thực phẩm) vừa đưa ra những kịch bản tác động từ cuộc chiến tranh Nga và Ukraine, cũng như các biện pháp trừng phạt của phương Tây nhắm vào Nga đến thị trường phân bón trong những tháng tới. Rabobank dự đoán giá phân bón sẽ tiếp tục tăng 20% đến 40% trong quý II/2022.

Giá phân bón và giá dầu luôn có quan hệ hữu cơ với nhau, bởi đạm Urê là sản phẩm gia tăng của ngành chế hóa dầu khí. Nga sản xuất phân bón chiếm khoảng 30% tổng nguồn cung phân bón trên toàn thế giới.

Đặc biệt, Nga cung cấp đến 70% nguyên liệu đầu vào để sản xuất phân bón tại châu Âu. Vì vậy, tác động từ chiến tranh giữa Nga - Ukraine đang khiến giá phân bón thế giới biến động mạnh.

Mặt khác, các lệnh hạn chế, cấm xuất khẩu một số mặt hàng phân bón chủ lực của Nga và Trung Quốc vẫn chưa có dấu hiệu sẽ được dỡ bỏ khiến nguồn cung các loại phân bón đặc biệt là Kali và DAP sẽ giảm nghiêm trọng trong thời gian tới.

Thời điểm này, các nhà cung cấp ở Trung Đông đã hủy bỏ các bản chào giá phân Urê mức 540-560 USD/tấn (FOB), để chờ tăng giá.

Các doanh nghiệp nhập khẩu Việt Nam mới chỉ nhận được hàng thành công với 3 tàu chở phân bón trong thời gian từ tháng 2/2022 đến nay, hiện còn khoảng 30.000-40.000 tấn phân bón mà các doanh nghiệp nước ta đã ký hợp đồng đặt hàng từ Trung Đông, nhưng nay đã bị đối tác hủy giao dịch.

Hiện các nhà cung cấp phân bón ở khu vực Đông Nam Á đã hết hàng cho đến giữa tháng 4/2022. Ngày 3/3, nhà máy Urê hạt đục của Brunei đã tuyên bố bất khả kháng để từ chối thực hiện các đơn hàng đã chốt giá rẻ trong tháng 2/2022.

Các chuyên gia thị trường thế giới dự báo trong ngắn hạn, giá Urê sẽ sớm lên mức 950 USD/tấn trong tháng 4/2022, thậm chí có thể lên đến 1.000 USD/tấn nếu giá dầu vượt qua 150 USD/thùng và Urea sẽ lên 1.500 USD/ tấn nếu giá dầu chạm mốc 200 USD/thùng.

Đối với phân bón Kali, Belarus và Nga là hai nhà cung cấp lớn nhất thế giới, chiếm đến 40% nguồn cung toàn cầu. Với bức tranh toàn cảnh hiện nay, giá Kali sẽ có sự tăng giá phi mã trong thời gian sắp tới, đặc biệt là Kali miểng.

Các nhà cung cấp đều khẳng định Kali nhập khẩu về Việt Nam thời gian tới sẽ vắng bóng hàng từ Nga, Belarus và chớp thời cơ, Israel, Canada... đã cảnh báo sẽ sớm đưa ra mức giá 800-850 USD/tấn cho hạt bột và 1.000 USD/tấn cho hạt miểng từ nửa sau tháng 6/2022, thậm chí sẽ lên tới 1.200-1.300 USD/tấn vào thời điểm cuối năm 2022 đầu năm 2023.

M.C

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Tây Nguyên - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Cập nhật: 25/11/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,040 ▲200K 15,240 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 15,040 ▲200K 15,240 ▲200K
Miếng SJC Thái Bình 15,040 ▲200K 15,240 ▲200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,900 ▲200K 15,200 ▲200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,900 ▲200K 15,200 ▲200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,900 ▲200K 15,200 ▲200K
NL 99.99 14,260 ▲200K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,260 ▲200K
Trang sức 99.9 14,490 ▲200K 15,090 ▲200K
Trang sức 99.99 14,500 ▲200K 15,100 ▲200K
Cập nhật: 25/11/2025 10:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,504 ▲20K 1,524 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,504 ▲20K 15,242 ▲200K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,504 ▲20K 15,243 ▲200K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 ▲2K 1,505 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 ▲2K 1,506 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 ▲20K 1,495 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 ▲198K 14,802 ▲198K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 ▲1500K 112,286 ▲1500K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 ▲136K 10,182 ▲136K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 ▲1220K 91,354 ▲1220K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 ▲1166K 87,317 ▲1166K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 ▲834K 62,498 ▲834K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,504 ▲20K 1,524 ▲20K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,504 ▲20K 1,524 ▲20K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,504 ▲20K 1,524 ▲20K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,504 ▲20K 1,524 ▲20K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,504 ▲20K 1,524 ▲20K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,504 ▲20K 1,524 ▲20K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,504 ▲20K 1,524 ▲20K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,504 ▲20K 1,524 ▲20K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,504 ▲20K 1,524 ▲20K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,504 ▲20K 1,524 ▲20K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,504 ▲20K 1,524 ▲20K
Cập nhật: 25/11/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16513 16781 17358
CAD 18162 18438 19050
CHF 31984 32366 32998
CNY 0 3470 3830
EUR 29767 30039 31067
GBP 33770 34159 35093
HKD 0 3260 3462
JPY 161 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14487 15073
SGD 19682 19963 20482
THB 730 794 847
USD (1,2) 26108 0 0
USD (5,10,20) 26150 0 0
USD (50,100) 26178 26198 26403
Cập nhật: 25/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,002 30,026 31,165
JPY 165.38 165.68 172.62
GBP 34,197 34,290 35,098
AUD 16,814 16,875 17,313
CAD 18,398 18,457 18,982
CHF 32,333 32,434 33,108
SGD 19,853 19,915 20,536
CNY - 3,666 3,764
HKD 3,340 3,350 3,432
KRW 16.59 17.3 18.57
THB 779.85 789.48 839.79
NZD 14,536 14,671 15,015
SEK - 2,722 2,802
DKK - 4,013 4,129
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,982.86 - 6,715.51
TWD 760 - 915.02
SAR - 6,934.15 7,258.5
KWD - 83,749 88,559
Cập nhật: 25/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 25/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26180 26180 26403
AUD 16701 16801 17731
CAD 18345 18445 19460
CHF 32234 32264 33854
CNY 0 3680.9 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29961 29991 31716
GBP 34087 34137 35905
HKD 0 3390 0
JPY 164.96 165.46 176.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14614 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19850 19980 20712
THB 0 760.6 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15040000 15040000 15240000
SBJ 13000000 13000000 15240000
Cập nhật: 25/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,185 26,235 26,403
USD20 26,185 26,235 26,403
USD1 23,889 26,235 26,403
AUD 16,739 16,839 17,961
EUR 30,077 30,077 31,215
CAD 18,277 18,377 19,703
SGD 19,908 20,058 20,632
JPY 165.26 166.76 171.47
GBP 34,154 34,304 35,104
XAU 14,838,000 0 15,042,000
CNY 0 3,560 0
THB 0 796 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 10:00