Thị trường dầu đối mặt với cú sốc cung lớn nhất kể từ năm 1973

12:19 | 14/03/2022

877 lượt xem
|
Cuộc chiến tại Ukraine và hậu quả của nó đối với nguồn cung dầu Nga cùng với giá năng lượng tăng cao có khả năng đẩy thị trường vào một cú sốc cung lớn tương đương với lệnh cấm vận dầu mỏ năm 1973.
Thị trường dầu đối mặt với cú sốc cung lớn nhất kể từ năm 1973 - 1
Thị trường thắt chặt và việc Nga chật vật để bán dầu đang tạo tiền đề cho một cú sốc cung lớn nhất kể từ những năm 1970 (Ảnh: Getty).

Trước khi chiến sự tại Ukraine nổ ra, thị trường dầu mỏ toàn cầu vốn đã eo hẹp, nhưng cuộc chiến của ông Putin và hậu quả của nó đối với nguồn cung dầu Nga cùng với giá năng lượng tăng cao có khả năng đẩy thị trường vào một cú sốc cung lớn tương đương với lệnh cấm vận dầu mỏ năm 1973.

Trong khi đó, dự trữ dầu mỏ ở những nền kinh tế phát triển tiêu thụ nhiều dầu mỏ, bao gồm Mỹ, đã giảm liên tục trong những tháng gần đây khi nhu cầu hồi phục.

Theo báo cáo mới nhất của Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA), tồn kho dầu thô thương mại của Mỹ đang ở mức 411,6 triệu thùng, thấp hơn 13% so với mức trung bình trong 5 năm. Tồn kho xăng chỉ cao hơn khoảng 1% so với mức trung bình 5 năm, nhưng tồn kho nhiên liệu chưng cất lại thấp hơn 18%, tồn kho khí propan thấp hơn 21% so với mức trung bình 5 năm.

Khi nhu cầu hồi phục trở lại, nguồn cung dầu toàn cầu phải vật lộn để bắt kịp nhu cầu, do nhóm các nước xuất khẩu dầu mỏ và đồng minh (OPEC+) chỉ đồng ý bơm thêm 400.000 thùng/ngày. Trong nhiều tháng qua, sản lượng tăng thêm thậm chí còn thấp hơn 400.000 thùng/ngày, có thời điểm chỉ bằng một nửa con số này, bởi nhiều nhà sản xuất của OPEC thiếu năng lực hoặc đầu tư để tăng hạn ngạch.

Ngay từ đầu tháng 1, các ngân hàng đầu tư lớn đã bắt đầu dự đoán giá dầu sẽ đạt 100 USD/thùng vào một thời điểm nào đó trong năm nay do nguồn cung thị trường thắt chặt.

Nhưng sau khi cuộc chiến tại Ukraine diễn ra, chỉ mất 1 tháng giá dầu đã tăng lên mức 3 con số. Lúc này, cuộc thảo luận lại nghiêng về việc liệu giá dầu có đạt mốc 150 USD/thùng khi dầu của Nga đang bị những người mua châu Âu xa lánh, trong khi một mình khách hàng Trung Quốc khó có thể hấp thụ toàn bộ khối lượng mà đáng lẽ xuất sang châu Âu.

Theo Standard Chartered, Nga sẽ phải đóng cửa một số mỏ khai thác bởi nước này không thể bán toàn lượng dầu đáng lẽ xuất cho thị trường châu Âu sang các thị trường khác. Sản lượng dầu thô của Nga do đó sẽ giảm và tiếp tục đi xuống trong ít nhất 3 năm tới.

Cuộc chiến ở Ukraine đã gia tăng rủi ro địa chính trị cho thị trường dầu vốn đã eo hẹp nguồn cung, khiến giá dầu tăng chóng mặt.

Ông Michael Tran, Giám đốc điều hành chiến lược năng lượng toàn cầu của RBC Capital Markets, nói với Bloomberg: "Không có gì điên rồ hơn thị trường dầu lúc này" khi giá dầu có lúc biến động dữ dội với biên độ kỷ lục 33 USD/thùng đối với dầu Brent.

Các nhà phân tích, trong đó có nhà phân tích thị trường của Reuters John Kemp cho rằng thị trường thắt chặt và việc Nga chật vật để bán dầu đang tạo tiền đề cho một cú sốc cung lớn nhất kể từ những năm 1970 khi Ả Rập cấm vận dầu mỏ vào năm 1973 và cuộc cách mạng Iran năm 1979.

Bình luận về cuộc chiến giữa Nga và Ukraine, ông Daniel Yergin, Phó Chủ tịch IHS Markit, cho rằng đây sẽ là sự gián đoạn thực sự lớn về logistics và người ta đang tranh nhau từng thùng dầu. "Đây là một cuộc khủng hoảng nguồn cung. Một cuộc khủng hoảng logistic. Một cuộc khủng hoảng thanh toán và điều đó có thể xảy ra tương tự như những năm 1970", ông nói với CNBC.

Trong tuần trước, Bộ trưởng Tài chính và Kinh tế Pháp Bruno Le Maire cũng cho rằng cuộc khủng hoảng năng lượng ngày nay tương đương về cường độ, mức độ tàn khốc với cú sốc dầu mỏ năm 1973.

"Năm 1973, phản ánh này đã gây ra một cú sốc lạm phát, khiến các ngân hàng trung ương phải tăng lãi suất ồ ạt, chính điều đó đã giết chết tăng trưởng", ông Le Maire nói.

Cách hạ nhiệt giá dầu có thể là phá hủy nhu cầu hoặc OPEC+ có thể bơm thêm dầu để lấp đầy chỗ trống từ Nga. Điều đó có nghĩa các nhà sản xuất OPEC có công suất dự phòng như Saudi Arabia và UAE sẵn sàng gia tăng sản lượng nhiều hơn mức hạn ngạch mà không phá vỡ thỏa thuận nói trên của OPEC.

Thị trường sẽ cần những nguồn cung đó bởi sản lượng dầu đá phiến của Mỹ không thể tăng đáng kể trong ngắn hạn.

Dù có các biện pháp trừng phạt hay không, nhưng "ngày càng rõ ràng rằng dầu Nga đang bị tẩy chay", JP Morgan nói.

Ước tính sơ bộ, các chuyến hàng dầu thô của Nga trong tháng 3 tại các cảng ở Biển Đen đã giảm 1 triệu thùng/ngày, Baltics giảm 1 triệu thùng/ngày và ở vùng Viễn Đông cũng giảm 500.000 thùng/ngày. Ngoài ra, ước tính có khoảng 2,5 triệu thùng dầu bị mất trong các chuyến hàng chở các sản phẩm dầu từ Biển Đen. Như vậy, Nga đang chịu tổng thiệt hại khoảng 4,5 triệu thùng/ngày.

"Cú sốc cung tức thời quá lớn đến mức chúng tôi tin rằng giá dầu có thể tăng lên 120 USD/thùng và giữ mức đó trong nhiều tháng để phá hủy nhu cầu, với giả thiết không có nguồn cung dầu từ Iran ngay lập tức", Natasha Kaneva, Trưởng bộ phận chiến lược hàng hóa toàn cầu tại JP Morgan, nói.

Theo Dân trí

Tổng thống Putin - Zelensky sẵn sàng gặp mặt, Nga - Ukraine đàm phán lần 4Tổng thống Putin - Zelensky sẵn sàng gặp mặt, Nga - Ukraine đàm phán lần 4
Giá xăng dầu hôm nay 14/3/2022 đồng loạt giảm mạnhGiá xăng dầu hôm nay 14/3/2022 đồng loạt giảm mạnh
Giá vàng hôm nay 14/3/2022 tiếp đà giảm mạnh, thị trường đi tìm động lực mớiGiá vàng hôm nay 14/3/2022 tiếp đà giảm mạnh, thị trường đi tìm động lực mới
LHQ tìm hành lang an toàn cho các tàu mắc kẹt vì xung đột UkraineLHQ tìm hành lang an toàn cho các tàu mắc kẹt vì xung đột Ukraine
Cổ phiếu ngành phân bón liên tục phá đỉnh trong bối cảnh giá phân bón lên caoCổ phiếu ngành phân bón liên tục phá đỉnh trong bối cảnh giá phân bón lên cao
Châu Âu tăng cường tài trợ vũ khí cho Ukraine: Hiệu quả và hậu quảChâu Âu tăng cường tài trợ vũ khí cho Ukraine: Hiệu quả và hậu quả

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Tây Nguyên - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Cập nhật: 25/11/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
NL 99.99 14,230 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲170K
Trang sức 99.9 14,540 ▲250K 15,140 ▲250K
Trang sức 99.99 14,550 ▲250K 15,150 ▲250K
Cập nhật: 25/11/2025 22:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 ▲25K 15,292 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 ▲25K 15,293 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 ▲2K 1,505 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 ▲2K 1,506 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 ▲20K 1,495 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 ▲198K 14,802 ▲198K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 ▲1500K 112,286 ▲1500K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 ▲136K 10,182 ▲136K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 ▲1220K 91,354 ▲1220K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 ▲1166K 87,317 ▲1166K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 ▲834K 62,498 ▲834K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cập nhật: 25/11/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16499 16767 17345
CAD 18147 18423 19038
CHF 31918 32299 32941
CNY 0 3470 3830
EUR 29777 30049 31077
GBP 33826 34215 35141
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14471 15058
SGD 19703 19984 20508
THB 731 794 848
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 25/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 25/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 25/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26079 26079 26403
AUD 16682 16782 17705
CAD 18331 18431 19444
CHF 32176 32206 33792
CNY 0 3685.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29965 29995 31718
GBP 34129 34179 35940
HKD 0 3390 0
JPY 165.27 165.77 176.29
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14583 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19867 19997 20725
THB 0 760.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 25/11/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 22:00