IBP: Việt Nam tăng 23 bậc về công khai minh bạch ngân sách

21:09 | 09/06/2022

242 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tổ chức Hợp tác ngân sách quốc tế (IBP) vừa công bố kết quả khảo sát ngân sách mở toàn cầu năm 2021, theo đó Việt Nam đã tiếp tục tăng vượt nhiều bậc.

Theo kết quả Khảo sát ngân sách mở toàn cầu năm 2021 (OBS2021) vừa được Tổ chức Hợp tác ngân sách quốc tế (IBP) công bố, điểm số công khai minh bạch ngân sách của Việt Nam tiếp tục được cải thiện so với các kỳ đánh giá trước, nâng mức xếp hạng của Việt Nam lên 68/120 nước, tăng 9 bậc so với năm 2019 và tăng 23 bậc so với năm 2017.

IBP: Việt Nam tăng 23 bậc về công khai minh bạch ngân sách
Những năm qua thu - chi ngân sách của Việt Nam ngày càng minh bạch và hiệu quả.

Trong kết quả khảo sát, điểm số thành phần của Việt Nam đối với 3 trụ cột có nhiều bước tiến, đạt mức 44/100 điểm đối với trụ cột Minh bạch ngân sách, 17/100 điểm đối với trụ cột Sự tham gia của công chúng, 80/100 điểm đối với trụ cột Giám sát ngân sách, các trụ cột đều tăng 6 điểm so với năm 2019.

Kết quả xếp hạng OBS2021 cho thấy nỗ lực của Việt Nam trong việc tăng cường công khai minh bạch ngân sách nhà nước (NSNN). Bên cạnh việc tiếp tục áp dụng các quy định của Luật NSNN năm 2015 theo hướng mở rộng phạm vi, đối tượng, nội dung và hình thức công khai, Việt Nam đã tiếp cận và thực hiện các thông lệ tốt của quốc tế, như công bố số liệu kế hoạch tài chính - NSNN 3 năm; xây dựng Báo cáo ngân sách công dân với ngôn ngữ đơn giản, dễ hiểu; đồng thời thực hiện đa dạng các hình thức phổ biến thông tin đến người dân, tạo điều kiện thuận lợi để người dân dễ dàng nắm bắt thông tin, từ đó tăng cường sự quan tâm và tham gia tích cực vào quá trình xây dựng, giám sát ngân sách.

Điểm nổi bật trong kết quả OBS2021 của Việt Nam là sự cải thiện điểm số về trụ cột Sự tham gia của công chúng, đạt mức 17/100, cao hơn trung bình toàn cầu là 14/100, tăng 6 điểm so với năm 2019. Để đạt được kết quả này, Bộ Tài chính đã thực hiện cơ chế lấy ý kiến trực tiếp người dân thông qua các cuộc tọa đàm do Trung tâm Phát triển và Hội nhập (CDI) tổ chức về dự thảo dự toán ngân sách, qua đó đã cung cấp thông tin, cũng như tiếp thu những ý kiến đóng góp quý báu từ các nhà khoa học, các tổ chức, cá nhân để hoàn thiện dự toán NSNN trình Quốc hội quyết định.

Đáng chú ý, từ năm 2020, Bộ Tài chính đã vận hành Cổng công khai NSNN (https://ckns.mof.gov.vn), trong đó cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin, dữ liệu NSNN và hỗ trợ khai thác, tra cứu thuận tiện, theo các chiều thông tin khác nhau. Đồng thời, sẵn sàng tiếp nhận các ý kiến đóng góp từ các tổ chức, cá nhân trong quá trình xây dựng dự toán NSNN.

Trong thời gian tới, Bộ Tài chính tiếp tục thực hiện tốt công tác công khai NSNN và hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các địa phương, các bộ/ngành thực hiện nghiêm túc việc công khai theo quy định của Luật NSNN. Để tạo điều kiện tối đa cho người dân được tiếp cận và khai thác thông tin NSNN, Cổng công khai NSNN sẽ được nâng cấp, hoàn thiện theo hướng sắp xếp, tổ chức dữ liệu một cách khoa học, vận hành, khai thác thông qua phương tiện điện tử.

Bộ Tài chính cũng không ngừng hợp tác với các tổ chức quốc tế, các tổ chức xã hội dân sự trong các hoạt động nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung quy định pháp lý về công khai minh bạch ngân sách, cũng như chia sẻ, trao đổi thông tin và đẩy mạnh tuyên truyền trong các tầng lớp nhân dân để nâng cao hiểu biết, thu hút sự quan tâm của người dân.

Khảo sát ngân sách mở (OBS) là sáng kiến nhằm thúc đẩy công khai minh bạch ngân sách, do Tổ chức IBP phối hợp với các tổ chức xã hội độc lập (ở Việt Nam là CDI) thực hiện tại hơn 100 quốc gia trên thế giới, chu kỳ đánh giá 2 năm 1 lần kể từ năm 2006. Bộ Tài chính đã tham gia đánh giá OBS từ năm 2015 và đến nay đã tham gia 4 lần khảo sát vào các năm 2015, 2017, 2019 và 2021.

Thành Công

Để những quyết đáp đúng sớm đi vào cuộc sống Để những quyết đáp đúng sớm đi vào cuộc sống
Siết chặt và thực hiện nghiêm kỷ cương tài chính Siết chặt và thực hiện nghiêm kỷ cương tài chính
Tổng thu ngân sách 5 tháng do ngành Thuế quản lý đạt trên 672 nghìn tỷ đồng Tổng thu ngân sách 5 tháng do ngành Thuế quản lý đạt trên 672 nghìn tỷ đồng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 07/07/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 07/07/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,710
Trang sức 99.9 11,260 11,700
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,470 11,770
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 07/07/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17475
CAD 18701 18979 19604
CHF 32300 32683 33345
CNY 0 3570 3690
EUR 30185 30459 31504
GBP 34919 35312 36264
HKD 0 3202 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15550 16152
SGD 19985 20268 20809
THB 723 786 842
USD (1,2) 25902 0 0
USD (5,10,20) 25942 0 0
USD (50,100) 25971 26005 26360
Cập nhật: 07/07/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 07/07/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 07/07/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 07/07/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/07/2025 05:00