Huy động vốn với lãi suất siêu khủng: Đa cấp hay lừa đảo?

06:30 | 03/03/2021

198 lượt xem
|
(PetroTimes) - Nhấn mạnh trong điều kiện hiện nay không thể có việc góp vốn mà lãi suất, lợi nhuận lên tới mấy trăm %, Phó Thống đốc NHNN Đào Minh Tú cho rằng “ngay từ đầu đã thấy dấu hiệu của sự không minh bạch, không đúng đắn và lừa đảo”.

Tại cuộc họp Chính phủ thường kỳ diễn ra chiều 2/3, trước câu hỏi của phóng viên về việc huy động vốn để đầu tư trong lĩnh vực ngoại hối tại sàn FX Trading Markets của nhóm Lion Group, Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Đào Minh Tú cho hay: Việc cung ứng dịch vụ mua bán ngoại tệ, dịch vụ phái sinh ngoại tệ trong nước và quốc tế đều phải do các tổ chức tín dụng, các ngân hàng thương mại được NHNN cấp phép, đủ các điều kiện mới được phép kinh doanh các loại hình dịch vụ này.

Huy động vốn với lãi suất siêu khủng: Đa cấp hay lừa đảo?
Ông Đào Minh Tú - Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

“Đến nay, NHNN chưa cấp phép cho bất cứ doanh nghiệp, tổ chức nào ngoài những tổ chức tín dụng mà NHNN đã cấp phép” ông Tú khẳng định và cho biết: Những tổ chức hoạt động sàn Forex hiện nay là hoàn toàn không đúng với quy định của pháp luật và tất nhiên những hoạt động này phải được xử lý theo quy định của pháp luật.

Phó Thống đốc NHNN cũng nêu rõ: Đối với người dân, đã không tuân theo quy định pháp luật mà đưa tiền vào đây đầu tư thì rõ ràng là hết sức rủi ro và chắc chắn pháp luật không bảo vệ cho những rủi ro đó khi đã được cảnh báo vì luật pháp đã quy định rất rõ. Chính vì thế, chúng tôi cũng đề nghị mỗi người dân hết sức thận trọng, nhất là với dạng kinh doanh mời chào đến mấy trăm phần trăm lãi suất với lợi nhuận khi trong điều kiện hiện nay rất khó khăn để có được lợi nhuận cao như thế.

“Ngay từ đầu đã thấy dấu hiệu của sự không minh bạch, không đúng đắn và lừa đảo. Một lần nữa, xin khuyến cáo các nhà đầu tư, người dân có tiền, trước khi đầu tư vào lĩnh vực nào đó, nên tham khảo, tư vấn thêm từ các cơ quan chức năng, ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng”, ông Tú đưa khuyến cáo.

Huy động vốn với lãi suất siêu khủng: Đa cấp hay lừa đảo?

Liên quan đến hiện tượng này, Thứ trưởng Bộ Công Thương Đỗ Thắng Hải khẳng định “đây không phải là kinh doanh đa cấp mà đây là hình thức kinh doanh theo phương thức đa cấp”.

Theo Thứ trưởng Đỗ Thắng Hải, theo quy định của pháp luật hiện nay thì kinh doanh đa cấp, hàng hóa phải rất rõ ràng. Tức là đối với sàn Forex hay tiền ảo, không phải là mặt hàng có thể kinh doanh đa cấp mà chúng ta có thể nói đây là mặt hàng cấm trong kinh doanh đa cấp.

“Về góc độ bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, chúng tôi cũng đã có những khuyến cáo không nên tham gia vào những hình thức kinh doanh này. Chúng ta tham gia cũng là vi phạm pháp luật vì đây là hình thức bị cấm. Thứ hai là quyền lợi của người tham gia chắc chắn ảnh hưởng và không có phương thức nào để chúng ta có thể đòi lại tiền mà chúng ta tham gia”, Thứ trưởng Bộ Công Thương thông tin.

Trước hiện tượng trên, Thiếu tướng Tô Ân Xô - Chánh Văn phòng Bộ Công an - cho biết Bộ đã tập trung 3 giải pháp:

Thứ nhất, Bộ Công an kiến nghị Chính phủ giao Bộ Tư pháp chủ trì phối hợp với NHNN Việt Nam, Bộ Tài chính và các bộ, ban, ngành có liên quan nghiên cứu về loại hình đầu tư kinh doanh Forex này, từng bước đưa loại hình đầu tư kinh doanh này vào khuôn khổ, theo nhiệm vụ, chức năng của pháp luật Việt Nam để có thể kiểm soát được.

Thứ hai, tăng cường công tác tuyên truyền để cảnh báo các nhà đầu tư không bị lừa đảo, lôi kéo vào các hoạt động trá hình như cho vay nặng lãi, kinh doanh đa cấp, nghe tư vấn của người không có trình độ chuyên môn, bằng cấp, chứng chỉ hành nghề.

Thứ ba, các trường hợp cá nhân, tổ chức lợi dụng, sử dụng hình thức đầu tư, kinh doanh, môi giới của những hoạt động lừa đảo, chiếm đoạt tài sản nếu có dấu hiệu vi phạm pháp luật, khi có đầy đủ chứng cứ thì cơ quan công an có thể tiến hành xử lý các cá nhân, tổ chức đó.

Hải Anh

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Hà Nội - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đà Nẵng - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Miền Tây - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Tây Nguyên - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Cập nhật: 15/10/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 ▲310K 14,790 ▲190K
Trang sức 99.9 14,530 ▲310K 14,780 ▲190K
NL 99.99 14,540 ▲310K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Thái Bình 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Nghệ An 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Hà Nội 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Cập nhật: 15/10/2025 16:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,456 ▲15K 14,762 ▲150K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,456 ▲15K 14,763 ▲150K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,437 ▲14K 1,459 ▲14K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,437 ▲14K 146 ▼1300K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,414 ▲1274K 1,444 ▲1301K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 13,847 ▼123237K 14,297 ▼127287K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,961 ▲1050K 108,461 ▲1050K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,852 ▲89953K 98,352 ▲97378K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,743 ▲854K 88,243 ▲854K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,844 ▲817K 84,344 ▲817K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,871 ▲584K 60,371 ▲584K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Cập nhật: 15/10/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16643 16912 17485
CAD 18234 18510 19124
CHF 32305 32688 33336
CNY 0 3470 3830
EUR 30031 30304 31329
GBP 34379 34770 35700
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14770 15356
SGD 19800 20082 20600
THB 727 790 844
USD (1,2) 26083 0 0
USD (5,10,20) 26124 0 0
USD (50,100) 26152 26187 26369
Cập nhật: 15/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 15/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16770 16870 17475
CAD 18415 18515 19120
CHF 32500 32530 33417
CNY 0 3661.4 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30163 30193 31216
GBP 34638 34688 35801
HKD 0 3390 0
JPY 170.52 171.02 178.08
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14862 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19931 20061 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14530000 14530000 14730000
SBJ 14000000 14000000 14730000
Cập nhật: 15/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,175 26,225 26,369
USD20 26,175 26,225 26,369
USD1 23,859 26,225 26,369
AUD 16,824 16,924 18,045
EUR 30,316 30,316 31,647
CAD 18,366 18,466 19,785
SGD 20,014 20,164 21,190
JPY 171.01 172.51 177.15
GBP 34,731 34,881 35,666
XAU 14,408,000 0 14,612,000
CNY 0 3,540 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 16:00