Hướng đi mới của PV Drilling

11:59 | 12/06/2020

729 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong khoảng 10 năm trở lại đây, Tổng công ty Cổ phần Khoan và Dịch vụ khoan Dầu khí (PV Drilling), đơn vị thành viên của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) là một nhà thầu khoan và dịch vụ khoan dầu khí hàng đầu ở châu Á.

Lịch sử xây dựng và phát triển của PV Drilling là lịch sử của một đơn vị đi từ không đến có, từ làm những việc kỹ thuật như sửa chữa thiết bị khoan đến thiết kế, chế tạo giàn khoan, cho tới đảm nhiệm được những công trình khoan biển phức tạp nhất. Tạp chí World Finance đã 3 lần bình chọn PV Drilling là nhà thầu khoan tốt nhất châu Á vào các năm 2012, 2013 và 2015.

huong di moi cua pv drilling
Giàn PV DRILLING V- là 1 trong 8 giàn tiếp trợ bán chìm hiện đại trên thế giới. Ảnh: VĂN HẢI

PV Drilling hiện sở hữu 6 giàn khoan, trong đó có 5 giàn trên biển và 1 giàn đất liền đang phục vụ cho dự án Bir Seba ở Algeria. Giàn khoan tiếp trợ bán chìm PV Drilling V là 1 trong 8 giàn hiện đại trên thế giới, còn giàn tự nâng PV Drilling VI là giàn thuộc thế hệ mới và là một trong những giàn hiện đại nhất ở khu vực Đông Nam Á.

Nhưng "tài sản" lớn nhất của PV Drilling lại là đội ngũ cán bộ, công nhân viên có trình độ cao; có truyền thống không bao giờ khuất phục trước khó khăn, và rất giỏi chịu đựng gian khổ, dù đó là ở sa mạc Sahara nóng cháy, vô vàn hiểm nguy, hay ở những vùng nước sâu xa bờ ở vùng biển chủ quyền của Việt Nam.

Giai đoạn 2015-2020 là thời kỳ cực kỳ khó khăn của PV Drilling kể từ ngày thành lập, và là một trong những đơn vị nằm giữa “tâm bão” khủng hoảng của ngành dầu khí Việt Nam. Giá dầu thô sau khi liên tục giảm sâu từ giữa năm 2015, duy trì ở mức thấp, tạo nên khó khăn chung của ngành công nghiệp dầu khí, trong đó lĩnh vực dịch vụ kỹ thuật dầu khí cũng không tránh khỏi vòng xoáy đó.

Hầu hết hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí trong nước bị dừng, giãn hoặc bị hủy, ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh và gây thiệt hại lớn về kinh tế cũng như mức độ hoàn thành nhiệm vụ chính trị của tổng công ty. Bên cạnh đó, những tác động tiêu cực từ các vụ án và các dự án yếu kém của ngành dầu khí đã ảnh hưởng không nhỏ đến tâm lý người lao động trong toàn PVN. Thêm vào đó, ngay từ đầu năm 2020, do tác động của dịch Covid-19, giá dầu thô đã liên tục suy giảm và lần đầu tiên trong lịch sử, ngày 21-4-2020, giá dầu thô đã xuống mức âm (-37 USD/thùng dầu WTI). Rất nhiều công ty dầu khí trong nước và quốc tế đã dừng, giãn, thậm chí hủy các chương trình khoan dẫn đến tình trạng từ chỗ thiếu giàn khoan, nay đã thừa nguồn cung giàn khoan, đơn giá cho thuê giàn khoan giảm sâu. Nhiều doanh nghiệp khoan có uy tín lâu năm trên thị trường quốc tế sau thời gian dài không có việc làm đã chủ động phá giá thị trường, kéo giá dịch vụ khoan và các dịch vụ kỹ thuật giếng khoan đi xuống mức chỉ bằng khoảng 1/3 so với thời điểm trước đó.

Khó khăn chồng chất khó khăn, nhưng với bản lĩnh và trí tuệ của người dầu khí luôn phải đối mặt với rủi ro và nguy hiểm, Đảng ủy, ban lãnh đạo Tổng công ty đã đoàn kết một lòng, kiên trì đối diện với thử thách để từng bước ổn định tình hình, giảm thiểu những tác động không mong muốn của điều kiện khách quan và chủ quan.

Có câu trong "nguy" thì có "cơ". Chính vào giai đoạn khó khăn, nhất là vào các năm 2017-2018 thì lãnh đạo PV Driling đã tìm thấy con đường đi cho mình, đó là: Đưa giàn khoan biển và một số dịch vụ kỹ thuật giếng khoan dầu khí ra nước ngoài cung cấp cho thị trường khu vực.

Với tình hình thị trường trong nước ngày càng ít việc và cạnh tranh bằng mọi giá, việc tìm kiếm thị trường nước ngoài trở thành yêu cầu bắt buộc. Tuy nhiên, khi tham gia thị trường quốc tế, Tổng công ty phải đối mặt với sự bảo hộ mạnh mẽ của các nước sở tại. Tổng công ty và các đơn vị thành viên đã phải đương đầu với rất nhiều rào cản kỹ thuật, pháp lý do chính sách bảo hộ của các nước sở tại. Vượt qua những thách thức và khó khăn đó, tổng công ty đã thành công trong việc cung cấp các giàn khoan biển cho các khách hàng tại Myanmar, Thái Lan, Malaysia, Brunei. Có những thời điểm trong năm 2019, toàn bộ giàn khoan tự nâng của tổng công ty đều thực hiện hợp đồng khoan tại nước ngoài, khẳng định năng lực cạnh tranh quốc tế của thương hiệu “PV Drilling”. Những bước khởi đầu trên đang tạo đà cho tổng công ty tiếp tục thâm nhập vào các thị trường mới trong khu vực và xa hơn. Giàn khoan đất liền tuy không có được việc làm liên tục nhưng vẫn duy trì được hoạt động hiệu quả, an toàn để cung cấp dịch vụ khoan cho các đối tác tại thị trường Algeria. Hiện tại, giàn khoan PV Drilling 11 đã ký hợp đồng để thực hiện chiến dịch khoan cho Groupement Bir Seba với hợp đồng 1 năm chắc chắn và lựa chọn gia hạn 2 năm, nhưng đang tạm hoãn do dịch Covid-19 và giá dầu suy giảm.

Nói nghe thì đơn giản, nhưng thực ra, để vươn ra nước ngoài là phải vượt qua nhiều gian nan, bởi sự cạnh tranh quốc tế ở lĩnh vực này ngày càng khốc liệt. Đã thế, PV Drilling lại còn bị ràng buộc bởi nhiều cơ chế đã không còn phù hợp của chính Việt Nam, cho nên mọi việc thường phải thực hiện với tốc độ rất chậm. Bên cạnh đó, để tăng sức cạnh tranh, PV Drilling rất chú trọng đến việc tái cơ cấu, tiết kiệm chi phí sản xuất, tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả quản trị doanh nghiệp đã góp phần kéo giảm giá thành dịch vụ. Những biện pháp này giúp tổng công ty trụ vững trong giai đoạn khó khăn, khi mà mặt bằng giá dịch vụ dầu khí giảm sâu trong thời gian dài.

Hiện tại, PV Drilling đã có được việc làm trong ngắn hạn, các chỉ số tài chính đã khả quan hơn qua từng năm và đã từng bước vượt qua thời kỳ khó khăn. Đây cũng là cơ hội để tổng công ty tăng cường củng cố các nguồn lực nội bộ, tinh gọn bộ máy nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, hướng đến mô hình doanh nghiệp năng động, hiệu quả, có khả năng thích ứng nhanh với môi trường kinh doanh.

Và đó chính là nền móng vững chắc để PV Drilling phát triển bền vững.

Theo Quân đội Nhân dân

huong di moi cua pv drillingPV Drilling nỗ lực vượt sóng dữ
huong di moi cua pv drillingGiàn PV DRILLING I nhận được thư cảm ơn từ Petronas
huong di moi cua pv drillingPV Drilling thông báo đề cử, ứng cử Thành viên độc lập HĐQT

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 88,000 ▲400K 91,000 ▲900K
AVPL/SJC HCM 88,000 ▲400K 91,000 ▲900K
AVPL/SJC ĐN 88,000 ▲400K 91,000 ▲900K
Nguyên liệu 9999 - HN 88,200 ▲200K 90,100 ▲1000K
Nguyên liệu 999 - HN 88,100 ▲200K 90,000 ▲1000K
AVPL/SJC Cần Thơ 88,000 ▲400K 91,000 ▲900K
Cập nhật: 05/02/2025 22:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 88.200 ▼100K 90.700 ▲800K
TPHCM - SJC 88.000 ▲400K 91.000 ▲900K
Hà Nội - PNJ 88.200 ▼100K 90.700 ▲800K
Hà Nội - SJC 88.000 ▲400K 91.000 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 88.200 ▼100K 90.700 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 88.000 ▲400K 91.000 ▲900K
Miền Tây - PNJ 88.200 ▼100K 90.700 ▲800K
Miền Tây - SJC 88.000 ▲400K 91.000 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 88.200 ▼100K 90.700 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 88.000 ▲400K 91.000 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 88.200 ▼100K
Giá vàng nữ trang - SJC 88.000 ▲400K 91.000 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 88.200 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 88.200 ▲100K 89.600 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 88.110 ▲100K 89.510 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 87.800 ▲90K 88.800 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 81.170 ▲90K 82.170 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.950 ▲70K 67.350 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 59.680 ▲70K 61.080 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.990 ▲60K 58.390 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 53.410 ▲60K 54.810 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 51.170 ▲60K 52.570 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 36.020 ▲40K 37.420 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 32.350 ▲40K 33.750 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 28.320 ▲30K 29.720 ▲30K
Cập nhật: 05/02/2025 22:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,720 ▼40K 9,070 ▲30K
Trang sức 99.9 8,710 ▼40K 9,060 ▲30K
NL 99.99 8,720 ▼40K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,710 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,810 ▼40K 9,080 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,810 ▼40K 9,080 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,810 ▼40K 9,080 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 8,800 ▼10K 9,100 ▲40K
Miếng SJC Nghệ An 8,800 ▼10K 9,100 ▲40K
Miếng SJC Hà Nội 8,800 ▼10K 9,100 ▲40K
Cập nhật: 05/02/2025 22:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15286 15550 16175
CAD 17094 17365 17980
CHF 27241 27603 28251
CNY 0 3358 3600
EUR 25577 25832 26863
GBP 30691 31067 32011
HKD 0 3101 3303
JPY 157 161 168
KRW 0 0 19
NZD 0 13992 14584
SGD 18112 18387 18915
THB 664 727 780
USD (1,2) 24915 0 0
USD (5,10,20) 24949 0 0
USD (50,100) 24975 25008 25353
Cập nhật: 05/02/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 24,985 24,985 25,345
USD(1-2-5) 23,986 - -
USD(10-20) 23,986 - -
GBP 31,000 31,072 31,998
HKD 3,176 3,183 3,280
CHF 27,462 27,490 28,358
JPY 159.68 159.93 168.34
THB 686.27 720.42 770.67
AUD 15,524 15,547 16,038
CAD 17,358 17,382 17,908
SGD 18,277 18,352 18,982
SEK - 2,255 2,335
LAK - 0.88 1.23
DKK - 3,443 3,563
NOK - 2,200 2,278
CNY - 3,418 3,522
RUB - - -
NZD 13,972 14,059 14,477
KRW 15.22 16.81 18.2
EUR 25,696 25,737 26,950
TWD 691.08 - 836.47
MYR 5,299.73 - 5,987.67
SAR - 6,595.47 6,945.29
KWD - 79,331 84,526
XAU - - 91,000
Cập nhật: 05/02/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,980 25,000 25,340
EUR 25,592 25,695 26,779
GBP 30,782 30,906 31,884
HKD 3,166 3,179 3,285
CHF 27,266 27,375 28,248
JPY 160.34 160.98 168.14
AUD 15,411 15,473 15,987
SGD 18,273 18,346 18,872
THB 726 729 761
CAD 17,239 17,308 17,815
NZD 13,991 14,486
KRW 16.61 18.34
Cập nhật: 05/02/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24980 24980 25360
AUD 15450 15550 16121
CAD 17267 17367 17918
CHF 27487 27517 28403
CNY 0 3424.9 0
CZK 0 985 0
DKK 0 3485 0
EUR 25749 25849 26724
GBP 31020 31070 32191
HKD 0 3241 0
JPY 161.79 162.29 168.8
KHR 0 6.032 0
KRW 0 16.8 0
LAK 0 1.133 0
MYR 0 5827 0
NOK 0 2219 0
NZD 0 14101 0
PHP 0 402 0
SEK 0 2272 0
SGD 18265 18395 19118
THB 0 694.5 0
TWD 0 760 0
XAU 8650000 8650000 8950000
XBJ 7900000 7900000 8950000
Cập nhật: 05/02/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 24,990 25,040 25,330
USD20 24,990 25,040 25,330
USD1 24,990 25,040 25,330
AUD 15,438 15,588 16,660
EUR 25,829 25,979 27,152
CAD 17,156 17,256 18,573
SGD 18,309 18,459 18,935
JPY 161.23 162.73 167.38
GBP 30,992 31,142 31,935
XAU 8,798,000 0 9,102,000
CNY 0 3,306 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/02/2025 22:45