Hơn 70% doanh nghiệp chưa hiểu rõ về Hiệp định CPTPP

19:57 | 31/08/2019

416 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo kết quả điều tra của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) về sự quan tâm của doanh nghiệp với CPTPP cho thấy, trong 8.600 doanh nghiệp tham gia khảo sát, mặc dù có tới 26% doanh nghiệp có tìm hiểu, nhưng vẫn còn hơn 70% doanh nghiệp chưa rõ về CPTPP.    
hon 70 doanh nghie p chua hieu ro ve hiep dinh cptpp3 động lực chính thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu ở nước ta
hon 70 doanh nghie p chua hieu ro ve hiep dinh cptppBất lợi của Việt Nam trong thương chiến Mỹ - Trung
hon 70 doanh nghie p chua hieu ro ve hiep dinh cptppChỉ còn ít tháng nữa nông sản, hải sản Canada sẽ tăng mạnh vào Việt Nam

Tại Diễn đàn “Thuận lợi và khó khăn đối với Việt Nam khi thực hiện Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) trong bối cảnh căng thẳng thương mại Mỹ - Trung” diễn ra mới đây, một thực tế đáng buồn mà các chuyên gia kinh tế cho hay là nhiều doanh nghiệp Việt Nam không chủ động và chuẩn bị cho việc tham giam Hiệp định CPTPP. Mặc dù quyền lợi của họ gắn liền với Hiệp định này.

Ông Ngô Chung Khanh, Phó Vụ trưởng Vụ Chính sách thương mại đa biên, Bộ Công Thương cho biết, thống kê trong 6 tháng đầu năm 2019 cho thấy, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường các nước CPTPP có tăng trưởng, trong đó một số thị trường ghi nhận mức tăng trưởng lớn như Canada (tăng 32,9%), Mexico (tăng 23,4%).

hon 70 doanh nghie p chua hieu ro ve hiep dinh cptpp
Hơn 70% doanh nghiệp chưa hiểu rõ về CPTPP

Ngoài ra, có những mặt hàng đạt mức tăng trưởng vượt bậc so với giai đoạn chưa có Hiệp định CPTPP như máy móc, thiết bị, phụ tùng có mức tăng gần 125% sang Canada, điện thoại và linh kiện tăng hơn 331% sang Mexico. Như vậy CPTPP đã mang lại những thuận lợi nhất định cho doanh nghiệp Việt Nam.

“Thế nhưng, chỉ một số ít biết tận dụng ưu đãi của CPTPP để tăng trưởng như vậy. Còn lại tỷ lệ tận dụng ưu đãi vẫn rất thấp. Như hàng xuất theo mẫu CPTPP chỉ đạt 190 triệu USD trong tổng số 16,4 tỷ USD hàng hóa xuất khẩu, tương ứng với việc chỉ tận dụng được 1,17%”, ông Ngô Chung Khanh nêu.

Hay chỉ có 2 nhóm mặt hàng là giày dép, sắt thép tận dụng được khoảng 10% cơ hội. Mặt hàng dệt may được dự báo cơ hội lớn nhưng chỉ tận dụng được 0,03%. Điều này cho thấy cộng đồng doanh nghiệp chưa thực sự chủ động, quan tâm tìm hiểu các quy định trong CPTPP và nhiều FTA khác.

Theo kết quả điều tra sự quan tâm của doanh nghiệp với CPTPP của VCCI đối với 8.600 doanh nghiệp tham gia khảo sát cũng nêu một thực tế không mấy vui. Mặc dù các doanh nghiệp đã có mức độ quan tâm với CPTPP, với 26% doanh nghiệp có tìm hiểu, nhưng vẫn còn hơn 70% doanh nghiệp chưa rõ về CPTPP.

Cản trở lớn được các doanh nghiệp đưa ra là thiếu thông tin về cam kết và cách thực hiện; năng lực cạnh tranh thấp hay quy tắc xuất xứ quá khó; bất cập trong tổ chức thực thi của cơ quan nhà nước…

Tuy nhiên, không chỉ có doanh nghiệp chưa quan tâm, thiếu hiểu biết và chưa tận dụng tốt các cơ hội từ CPTPP mang lại, ông Khanh cho rằng ngay cả với các cơ quan quản lý nhà nước tính chủ động cũng chưa cao.

“Cho đến nay, các bộ, ngành địa phương hầu hết đã có kế hoạch hành động nhưng các kế hoạch hành động đều không có kế hoạch thực hiện chi tiết. Thậm chí, nhiều chương trình hành động chỉ làm theo kiểu đối phó, làm cho có”, ông Khanh nói.

Trong bối cảnh hiện nay, xung đột giữa hai nền kinh tế lớn nhất thế giới Mỹ và Trung Quốc đang diễn biến ngày càng phức tạp, từ chiến tranh thương mại đã chuyển sang chiến tranh công nghệ và tiền tệ, tạo ra những áp lực lớn đối với doanh nghiệp và chính phủ.

Doanh nghiệp Việt Nam cần tiếp tục tận dụng lợi thế từ việc tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới trong việc đa dạng hóa bạn hàng thương mại, tránh phụ thuộc vào một thị trường, và quan trọng nhất hiện nay là tăng cường tính chủ động hơn nữa trong việc tìm hiểu, nắm rõ các thông tin, cam kết cụ thể trong các hiệp định này để có kế hoạch, chiến lược kinh doanh phù hợp.

Ở góc độ cơ quan quản lý, lãnh đạo Bộ Công Thương từng nói, hội nhập mà hiệu quả thấp hay không thấy hiệu quả là lỗi của bộ máy quản lý. Thay đổi tư duy quản lý, chính sách theo hướng mở. Lấy môi trường kinh doanh công bằng, lấy doanh nghiệp là nguyên khí của quốc gia. Bộ máy quản lý phải thay đổi cách làm trong chính sách, tương tác với người dân, doanh nghiệp. Các tiêu chuẩn cao về minh bạch, đúng quy định của Nhà nước.

Trong khi đó, Chủ tịch VCCI Vũ Tiến Lộc không ngại chỉ ra thực tế, các cơ quan Nhà nước đã nỗ lực nhưng chưa đủ, đâu đó còn tình trạng tự làm khó mình với hàng xuất khẩu, tồn tại những hiện tượng bất hợp lý, độc quyền, hay tiền kiểm hàng xuất khẩu. Doanh nghiệp chưa nhận được thông tin đầy đủ, nên vẫn loay hoay tự tìm hiểu.

Tú Anh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
AVPL/SJC HCM 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 ▼50K 11,250 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 ▼50K 11,240 ▼50K
Cập nhật: 04/07/2025 09:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 04/07/2025 09:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,720
Trang sức 99.9 11,260 11,710
NL 99.99 10,865
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,865
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 11,780
Miếng SJC Thái Bình 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Cập nhật: 04/07/2025 09:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16685 16954 17535
CAD 18771 19049 19668
CHF 32346 32729 33382
CNY 0 3570 3690
EUR 30211 30484 31514
GBP 34980 35374 36312
HKD 0 3210 3412
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15598 16181
SGD 20020 20303 20826
THB 722 786 839
USD (1,2) 25955 0 0
USD (5,10,20) 25995 0 0
USD (50,100) 26024 26058 26371
Cập nhật: 04/07/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,010 26,010 26,370
USD(1-2-5) 24,970 - -
USD(10-20) 24,970 - -
GBP 35,315 35,411 36,303
HKD 3,277 3,287 3,387
CHF 32,563 32,665 33,481
JPY 177.73 178.05 185.55
THB 768.86 778.36 832.19
AUD 16,944 17,005 17,479
CAD 18,978 19,038 19,598
SGD 20,157 20,220 20,889
SEK - 2,687 2,781
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,059 4,198
NOK - 2,560 2,649
CNY - 3,606 3,703
RUB - - -
NZD 15,554 15,699 16,153
KRW 17.71 18.46 19.93
EUR 30,366 30,390 31,625
TWD 820.96 - 993.18
MYR 5,780.12 - 6,524.38
SAR - 6,866.59 7,226.75
KWD - 83,505 88,780
XAU - - -
Cập nhật: 04/07/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,020 26,030 26,370
EUR 30,223 30,344 31,474
GBP 35,162 35,303 36,300
HKD 3,273 3,286 3,392
CHF 32,389 32,519 33,450
JPY 177.05 177.76 185.14
AUD 16,894 16,962 17,506
SGD 20,205 20,286 20,840
THB 786 789 824
CAD 18,957 19,033 19,567
NZD 15,674 16,185
KRW 18.39 20.19
Cập nhật: 04/07/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26020 26020 26320
AUD 16869 16969 17539
CAD 18947 19047 19604
CHF 32581 32611 33485
CNY 0 3619.2 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30474 30574 31350
GBP 35284 35334 36444
HKD 0 3330 0
JPY 177.61 178.61 185.13
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15719 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20175 20305 21035
THB 0 752.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12100000
XBJ 10800000 10800000 12100000
Cập nhật: 04/07/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,030 26,080 26,371
USD20 26,030 26,080 26,371
USD1 26,030 26,080 26,371
AUD 16,911 17,061 18,132
EUR 30,524 30,674 31,853
CAD 18,895 18,995 20,315
SGD 20,252 20,402 20,878
JPY 178.13 179.63 184.28
GBP 35,381 35,531 36,322
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,504 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/07/2025 09:45