Hôm nay, Quốc hội bấm nút thông qua Luật Thuế GTGT (sửa đổi)

07:05 | 26/11/2024

12,603 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Hôm nay, ngày 26/11/2024, dự kiến Quốc hội sẽ bấm nút thông qua dự thảo Luật Thuế giá trị gia tăng (sửa đổi). Trong đó, quan điểm ngành phân bón cần “được” nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) ngày càng được nhiều chuyên gia và đại biểu Quốc hội ủng hộ.
Hôm nay, Quốc hội bấm nút thông qua Luật thuế GTGT sửa đổi
Ảnh minh họa

Trước đó, ngày 17/6/2024, tại Kỳ họp thứ 7 Quốc hội khóa XV, Chính phủ đã trình dự án sửa đổi Luật Thuế GTGT. Dự thảo này giữ nguyên 26 nhóm hàng hóa được khấu trừ thuế, nhưng có thêm 12 mặt hàng, dịch vụ (trước đó không phải nộp thuế GTGT), trong đó có phân bón, sẽ phải chịu thuế GTGT ở mức 5%.

Theo Bộ trưởng Bộ Tài chính Hồ Đức Phớc, việc chuyển các mặt hàng đầu vào cho sản xuất nông nghiệp, như phân bón, máy móc và thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp, sang diện chịu thuế GTGT 5% nhằm tránh tình trạng tăng giá thành sản phẩm, đồng thời tạo thuận lợi cho ngành sản xuất trong nước trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt với hàng nhập khẩu và hỗ trợ tốt hơn cho sản xuất nông nghiệp.

Thời gian qua, khi áp dụng Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật thuế (có hiệu lực từ ngày 1/1/2015), phân bón đã được chuyển sang diện không chịu thuế GTGT. Tuy nhiên, doanh nghiệp sản xuất không được hoàn thuế nguyên vật liệu đầu vào, dẫn đến việc họ phải cộng số thuế đó vào giá thành bán ra, khiến giá phân bón tăng. Tình hình càng trở nên khó khăn khi nguyên liệu đầu vào khan hiếm và giá phân bón tăng mạnh do ảnh hưởng từ cuộc chiến Nga - Ukraine, khi hai quốc gia này là những nhà sản xuất phân bón lớn.

Mặc dù việc đưa phân bón ra khỏi danh mục chịu thuế GTGT ban đầu có vẻ hợp lý, nhưng thực tế lại gây bất cập khi giá phân bón tăng, gây áp lực lớn lên người nông dân, những đối tượng sử dụng phân bón nhiều trong sản xuất nông nghiệp.

Đại biểu Quốc hội và chuyên gia ủng hộ việc đưa phân bón vào đối tượng chịu thuế

Sau khi dự thảo Luật được công bố, đưa phân bón vào diện chịu thuế GTGT, nhiều ý kiến đã ủng hộ quyết định này của Chính phủ.

Tại Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XV diễn ra vào sáng ngày 29/10, nhiều đại biểu đồng tình việc áp thuế GTGT đối với phân bón, trong đó ông Lê Quang Mạnh, Chủ nhiệm Ủy ban Tài chính - Ngân sách của Quốc hội đã trình bày rằng, để xử lý bất cập trong chính sách đối với ngành phân bón thời gian qua, cần giữ nguyên dự thảo của Chính phủ, tức là đưa phân bón vào diện chịu thuế GTGT 5%.

Hôm nay, Quốc hội bấm nút thông qua Luật Thuế GTGT (sửa đổi)
Đại biểu Trịnh Xuân An (Đồng Nai)

Đại biểu Trịnh Xuân An (Đồng Nai) cũng cho rằng thuế GTGT cần phải có tính luân hồi, tức là đầu vào và đầu ra phải đi cùng nhau. Ông nêu ví dụ về các quốc gia xuất khẩu phân bón như Nga, Trung Quốc, và Ấn Độ, với mức thuế GTGT từ 10% đến 20%, cho thấy việc áp thuế GTGT 5% đối với phân bón sẽ tạo ra sự công bằng giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nhập khẩu, đồng thời có lợi cho cả Nhà nước và người nông dân.

Đại biểu Phạm Văn Hòa (Đồng Tháp) cũng đồng tình với phương án áp thuế GTGT 5% cho phân bón. Ông cho rằng, việc chuyển phân bón từ diện không chịu thuế GTGT đã làm các doanh nghiệp trong nước không thể cạnh tranh với hàng nhập khẩu, tạo ra sự bất công đối với ngành sản xuất phân bón trong nước.

Về mặt chính sách thuế, ông Nguyễn Văn Được, Ủy viên Thường trực Hội Tư vấn thuế Việt Nam, phân tích rằng nếu doanh nghiệp sản xuất trong nước không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, chi phí sản xuất sẽ tăng, dẫn đến giá bán sản phẩm cao hơn, làm giảm sức cạnh tranh so với phân bón nhập khẩu.

Ông Nguyễn Trí Ngọc, Phó Chủ tịch Hiệp hội Phân bón Việt Nam cũng cho rằng, việc đưa phân bón vào diện chịu thuế GTGT là hướng đi đúng đắn trong tình hình hiện nay. Doanh nghiệp có thể điều chỉnh giá thành sản phẩm để giảm thiểu chi phí cho người nông dân, trong khi Nhà nước cũng thu được thuế từ ngành này.

Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp và người nông dân đều mong muốn phân bón được áp thuế GTGT. Ông Nguyễn Văn Thứ, Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty cổ phần Thực phẩm G.C, bày tỏ, thuế GTGT đầu vào và đầu ra cho phân bón sẽ giúp tránh được tình trạng cơ chế hai giá cho cùng một mặt hàng, đồng thời giúp người nông dân không phải chịu thiệt thòi khi giá phân bón tăng lên.

Một hộ nông dân mong muốn giá phân bón trong nước có thể tương đương với phân bón nhập khẩu để giúp bà và các nông dân khác tiết kiệm chi phí đầu tư mà vẫn bảo vệ được chất đất lâu dài.

Việc áp thuế GTGT 5% cho phân bón không chỉ mang lại lợi ích cho Nhà nước, mà còn giúp doanh nghiệp trong nước có cơ hội cạnh tranh bình đẳng với các doanh nghiệp nhập khẩu; qua đó đem lại lợi ích thiết thực cho bà con nông dân. Nhiều kỳ vọng, chính sách mới sẽ mang lại những cải cách tích cực cho ngành phân bón và sản xuất nông nghiệp trong nước.

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 21/04/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 21/04/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,920 ▲100K 11,490 ▲150K
Trang sức 99.9 10,910 ▲100K 11,480 ▲150K
NL 99.99 10,920 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,920 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 ▲100K 11,500 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 ▲100K 11,500 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 ▲100K 11,500 ▲150K
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 21/04/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 21/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 21/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 21/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 08:00