Hội thảo Ngành Năng lượng và Năng lượng tái tạo Việt Nam

05:56 | 10/10/2020

163 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 8/10/2020, tại Hà Nội, VietinBank tổ chức Hội thảo Ngành Năng lượng (NNL) và Năng lượng tái tạo Việt Nam (Hội thảo).

Đến dự Hội thảo, về phía Viện Năng lượng (Bộ Công Thương) có: Ông Trần Kỳ Phúc - Viện trưởng Viện Năng lượng; ông Nguyễn Tuấn Anh - Giám đốc Trung tâm Năng lượng tái tạo; ông Nguyễn Thế Thắng - Trưởng Phòng Phát triển hệ thống điện.

Về phía VietinBank có: Ông Lê Đức Thọ - Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐQT; ông Trần Minh Bình - Phó Bí thư Đảng ủy, Thành viên HĐQT kiêm Tổng Giám đốc và một số ông/bà là thành viên HĐQT, Ban Điều hành, Giám đốc, lãnh đạo các Khối, phòng/ban, đơn vị Trụ sở chính, lãnh đạo các chi nhánh tại các điểm cầu trực tuyến trong hệ thống VietinBank.

5525-575c09eae6483101e4fc0f5ba4189f73
Ông Lê Đức Thọ - Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐQT phát biểu tại Hội thảo

Tại Hội thảo, ông Nguyễn Khoa Đức Anh - Phó Giám đốc Khối Khách hàng Doanh nghiệp kiêm Giám đốc Trung tâm Phát triển Giải pháp tài chính khách hàng VietinBank trình bày về việc tài trợ đối với NNL. VietinBank xác định NNL là một ngành quan trọng của nền kinh tế đất nước; do đó VietinBank đã chủ động có những giải pháp tài chính triển khai các chương trình thúc đẩy tài trợ dự án về năng lượng nói chung và năng lượng tái tạo nói riêng.

Cũng tại đây, ông Nguyễn Thế Thắng - Trưởng phòng Phát triển hệ thống điện chia sẻ về nội dung: Tổng quan nhu cầu năng lượng và nhu cầu điện hiện tại của Việt Nam; Những đánh giá về thị trường năng lượng tái tạo của Việt Nam. Ngành Điện có vai trò quan trọng trong sự phát triển tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế. Ngành Điện đang trong tình trạng cầu lớn hơn cung và dự báo cầu sẽ tiếp tục tăng trong thời gian tới.

Ông Nguyễn Tuấn Anh - Giám đốc Trung tâm Năng lượng tái tạo cũng có bài tham luận chủ đề: Xu hướng phát triển công nghệ năng lượng tái tạo (gió, mặt trời, hydrogen…) trong đó phát triển năng lượng tái tạo là xu thế tất yếu tạo ra nguồn năng lượng sạch, giá rẻ, ổn định và bảo vệ môi trường.

5525-8c8ddbdaeec9de885590ed2d2904852a
Các đại biểu tham gia Hội thảo

Cùng với các tham luận, chia sẻ ý kiến, các đại biểu cũng bàn luận sôi nổi về các chủ đề: Giá điện năng lượng tái tạo trong thời gian tới, đánh giá rủi ro hiệu suất hoạt động, những rủi ro trong việc kiểm soát chất lượng pin nhập khẩu, chuyền tải, giám sát hoạt động điện gió, vai trò bảo hiểm sản lượng điện, rủi ro cơ chế giá điện, hệ thống tích trữ, những yếu tố công nghệ khi thẩm định dự án…

Phát biểu tại Hội thảo, Chủ tịch HĐQT VietinBank Lê Đức Thọ đánh giá cao những nội dung được nêu ra và trao đổi tại Hội thảo cùng những thông tin bổ ích được các diễn giả cung cấp… VietinBank mong muốn có môi trường an toàn cho nhà đầu tư tham gia vào dự án năng lượng, năng lượng tái tạo. Ông Lê Đức Thọ hy vọng Viện Năng lượng và VietinBank sẽ phối hợp triển khai tốt nhiệm vụ của mỗi bên, qua đó đóng góp nhiều hơn vào sự phát triển kinh tế - xã hội đất nước.

Xuân Nguyện

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,700 ▼1300K 82,200 ▼1250K
AVPL/SJC HCM 79,750 ▼1250K 82,250 ▼1200K
AVPL/SJC ĐN 79,750 ▼1250K 82,250 ▼1200K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼950K 74,150 ▼950K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼950K 74,050 ▼950K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,700 ▼1300K 82,200 ▼1250K
Cập nhật: 23/04/2024 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
TPHCM - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Hà Nội - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Hà Nội - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Đà Nẵng - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Miền Tây - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Miền Tây - SJC 80.500 ▼500K 82.800 ▼700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 ▼1300K 73.700 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 ▼970K 55.430 ▼970K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 ▼760K 43.270 ▼760K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 ▼540K 30.810 ▼540K
Cập nhật: 23/04/2024 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼110K 7,520 ▼90K
Trang sức 99.9 7,275 ▼110K 7,510 ▼90K
NL 99.99 7,280 ▼110K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼110K 7,550 ▼90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼110K 7,550 ▼90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼110K 7,550 ▼90K
Miếng SJC Thái Bình 8,050 ▼50K 8,250 ▼90K
Miếng SJC Nghệ An 8,050 ▼50K 8,250 ▼90K
Miếng SJC Hà Nội 8,050 ▼50K 8,250 ▼90K
Cập nhật: 23/04/2024 14:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,500 ▼500K 82,800 ▼700K
SJC 5c 80,500 ▼500K 82,820 ▼700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,500 ▼500K 82,830 ▼700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,700 ▼1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,800 ▼1200K
Nữ Trang 99.99% 72,600 ▼1200K 73,900 ▼1200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼1188K 73,168 ▼1188K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼816K 50,407 ▼816K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼501K 30,969 ▼501K
Cập nhật: 23/04/2024 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 23/04/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,187 16,287 16,737
CAD 18,333 18,433 18,983
CHF 27,464 27,569 28,369
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,586 3,716
EUR #26,662 26,697 27,957
GBP 31,052 31,102 32,062
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.09 161.09 169.04
KRW 16.66 17.46 20.26
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,280 2,360
NZD 14,832 14,882 15,399
SEK - 2,292 2,402
SGD 18,245 18,345 19,075
THB 633.54 677.88 701.54
USD #25,180 25,180 25,488
Cập nhật: 23/04/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 23/04/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25255 25235 25488
AUD 16234 16284 16789
CAD 18380 18430 18886
CHF 27649 27699 28267
CNY 0 3478.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26867 26917 27627
GBP 31189 31239 31892
HKD 0 3140 0
JPY 162.46 162.96 167.49
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14862 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18488 18538 19099
THB 0 647.4 0
TWD 0 779 0
XAU 8050000 8050000 8220000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 23/04/2024 14:45