Hội thảo Ngành Năng lượng và Năng lượng tái tạo Việt Nam

05:56 | 10/10/2020

165 lượt xem
|
(PetroTimes) - Ngày 8/10/2020, tại Hà Nội, VietinBank tổ chức Hội thảo Ngành Năng lượng (NNL) và Năng lượng tái tạo Việt Nam (Hội thảo).

Đến dự Hội thảo, về phía Viện Năng lượng (Bộ Công Thương) có: Ông Trần Kỳ Phúc - Viện trưởng Viện Năng lượng; ông Nguyễn Tuấn Anh - Giám đốc Trung tâm Năng lượng tái tạo; ông Nguyễn Thế Thắng - Trưởng Phòng Phát triển hệ thống điện.

Về phía VietinBank có: Ông Lê Đức Thọ - Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐQT; ông Trần Minh Bình - Phó Bí thư Đảng ủy, Thành viên HĐQT kiêm Tổng Giám đốc và một số ông/bà là thành viên HĐQT, Ban Điều hành, Giám đốc, lãnh đạo các Khối, phòng/ban, đơn vị Trụ sở chính, lãnh đạo các chi nhánh tại các điểm cầu trực tuyến trong hệ thống VietinBank.

5525-575c09eae6483101e4fc0f5ba4189f73
Ông Lê Đức Thọ - Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐQT phát biểu tại Hội thảo

Tại Hội thảo, ông Nguyễn Khoa Đức Anh - Phó Giám đốc Khối Khách hàng Doanh nghiệp kiêm Giám đốc Trung tâm Phát triển Giải pháp tài chính khách hàng VietinBank trình bày về việc tài trợ đối với NNL. VietinBank xác định NNL là một ngành quan trọng của nền kinh tế đất nước; do đó VietinBank đã chủ động có những giải pháp tài chính triển khai các chương trình thúc đẩy tài trợ dự án về năng lượng nói chung và năng lượng tái tạo nói riêng.

Cũng tại đây, ông Nguyễn Thế Thắng - Trưởng phòng Phát triển hệ thống điện chia sẻ về nội dung: Tổng quan nhu cầu năng lượng và nhu cầu điện hiện tại của Việt Nam; Những đánh giá về thị trường năng lượng tái tạo của Việt Nam. Ngành Điện có vai trò quan trọng trong sự phát triển tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế. Ngành Điện đang trong tình trạng cầu lớn hơn cung và dự báo cầu sẽ tiếp tục tăng trong thời gian tới.

Ông Nguyễn Tuấn Anh - Giám đốc Trung tâm Năng lượng tái tạo cũng có bài tham luận chủ đề: Xu hướng phát triển công nghệ năng lượng tái tạo (gió, mặt trời, hydrogen…) trong đó phát triển năng lượng tái tạo là xu thế tất yếu tạo ra nguồn năng lượng sạch, giá rẻ, ổn định và bảo vệ môi trường.

5525-8c8ddbdaeec9de885590ed2d2904852a
Các đại biểu tham gia Hội thảo

Cùng với các tham luận, chia sẻ ý kiến, các đại biểu cũng bàn luận sôi nổi về các chủ đề: Giá điện năng lượng tái tạo trong thời gian tới, đánh giá rủi ro hiệu suất hoạt động, những rủi ro trong việc kiểm soát chất lượng pin nhập khẩu, chuyền tải, giám sát hoạt động điện gió, vai trò bảo hiểm sản lượng điện, rủi ro cơ chế giá điện, hệ thống tích trữ, những yếu tố công nghệ khi thẩm định dự án…

Phát biểu tại Hội thảo, Chủ tịch HĐQT VietinBank Lê Đức Thọ đánh giá cao những nội dung được nêu ra và trao đổi tại Hội thảo cùng những thông tin bổ ích được các diễn giả cung cấp… VietinBank mong muốn có môi trường an toàn cho nhà đầu tư tham gia vào dự án năng lượng, năng lượng tái tạo. Ông Lê Đức Thọ hy vọng Viện Năng lượng và VietinBank sẽ phối hợp triển khai tốt nhiệm vụ của mỗi bên, qua đó đóng góp nhiều hơn vào sự phát triển kinh tế - xã hội đất nước.

Xuân Nguyện

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 149,000
Hà Nội - PNJ 146,000 149,000
Đà Nẵng - PNJ 146,000 149,000
Miền Tây - PNJ 146,000 149,000
Tây Nguyên - PNJ 146,000 149,000
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 149,000
Cập nhật: 17/10/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,710 14,910
Trang sức 99.9 14,700 14,900
NL 99.99 14,710
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,710
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,710 14,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,710 14,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,710 14,910
Miếng SJC Thái Bình 14,710 14,910
Miếng SJC Nghệ An 14,710 14,910
Miếng SJC Hà Nội 14,710 14,910
Cập nhật: 17/10/2025 07:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,471 14,912
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,471 14,913
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 1,481
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 1,482
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,436 1,466
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,649 145,149
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,611 110,111
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,348 99,848
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,085 89,585
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,126 85,626
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,788 61,288
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Cập nhật: 17/10/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16606 16875 17454
CAD 18226 18502 19116
CHF 32414 32797 33446
CNY 0 3470 3830
EUR 30064 30338 31374
GBP 34570 34962 35904
HKD 0 3258 3460
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14797 15386
SGD 19786 20068 20592
THB 725 788 841
USD (1,2) 26071 0 0
USD (5,10,20) 26112 0 0
USD (50,100) 26140 26190 26364
Cập nhật: 17/10/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,364
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,286 30,310 31,444
JPY 171.25 171.56 178.66
GBP 34,955 35,050 35,848
AUD 16,891 16,952 17,389
CAD 18,473 18,532 19,046
CHF 32,774 32,876 33,544
SGD 19,958 20,020 20,635
CNY - 3,650 3,745
HKD 3,339 3,349 3,430
KRW 17.2 17.94 19.25
THB 773.34 782.89 832.64
NZD 14,832 14,970 15,308
SEK - 2,742 2,820
DKK - 4,051 4,166
NOK - 2,577 2,650
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,839.54 - 6,546.59
TWD 778.47 - 936.84
SAR - 6,925.36 7,245.82
KWD - 84,051 88,835
Cập nhật: 17/10/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,182 26,184 26,364
EUR 30,135 30,256 31,339
GBP 34,745 34,885 35,822
HKD 3,324 3,337 3,439
CHF 32,540 32,671 33,556
JPY 171.07 171.76 178.66
AUD 16,751 16,818 17,334
SGD 20,010 20,090 20,601
THB 789 792 827
CAD 18,444 18,518 18,999
NZD 14,846 15,324
KRW 17.81 19.47
Cập nhật: 17/10/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26160 26160 26364
AUD 16784 16884 17489
CAD 18406 18506 19111
CHF 32656 32686 33573
CNY 0 3660.8 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30250 30280 31303
GBP 34882 34932 36043
HKD 0 3390 0
JPY 170.55 171.05 178.06
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14906 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19943 20073 20804
THB 0 753.6 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14710000 14710000 14910000
SBJ 14000000 14000000 14910000
Cập nhật: 17/10/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,162 26,212 26,364
USD20 26,162 26,212 26,364
USD1 26,162 26,212 26,364
AUD 16,818 16,918 18,032
EUR 30,364 30,364 31,678
CAD 18,356 18,456 19,767
SGD 20,018 20,168 20,735
JPY 171.25 172.75 177.36
GBP 34,914 35,064 35,832
XAU 14,708,000 0 14,912,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/10/2025 07:00