Hội đồng quản trị Vinaconex bị “vô hiệu hoá”, kế hoạch họp ĐHĐCĐ “phá sản”

18:06 | 16/04/2019

264 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sau hai “trát” của Toà án, Vinaconex tuyên bố buộc phải tạm hoãn cuộc họp ĐHĐCĐ thường niên 2019 cho tới khi HĐQT được phục hồi hoạt động bình thường.

Ông Nguyễn Xuân Đông- Tổng giám đốc Tổng công ty CP Xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam (Vinaconex, mã chứng khoán VCG) vừa công bố thông tin tạm hoãn kế hoạch tổ chức họp Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) thường niên năm 2019.

Hội đồng quản trị Vinaconex bị “vô hiệu hoá”, kế hoạch họp ĐHĐCĐ “phá sản”
Xung đột lợi ích đang "nổ" ra tại Vinaconex

Theo kế hoạch, Vinaconex sẽ tổ chức họp ĐHĐCĐ thường niên năm 2019 vào 8 giờ sáng ngày 23/4 tới đây, ngày đăng ký cuối cùng là 8/4. Tổng công ty này cũng đã nhận được thông báo của Trung tâm lưu ký chứng khoán về ngày đăng ký cuối cùng và xác nhận danh sách sở hữu chứng khoán để thực hiện gửi thông báo mời dự.

Tuy nhiên, trong ngày 27/3, Vinaconex nhận được một lúc 2 văn bản của TAND Quận Đống Đa, TP Hà Nội thông báo thụ lý việc kinh doanh thương mại về yêu cầu huỷ bỏ Quyết định của ĐHĐCĐ bất thường năm 2019 theo đơn yêu cầu của Công ty TNHH BĐS Cường Vũ, Công ty TNHH Đầu tư Star Invest, ông Nguyễn Quang Trung và ông Thân Thế Hà. Toà án cũng quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời buộc Vinaconex tạm dừng thực hiện Nghị quyết ĐHĐCĐ bất thường ngày 11/1/2019. Các khiếu nại sau đó của Vinaconex cũng bị Toà án bác bỏ.

Trước diễn biến này, Vinaconex đang phải theo kiện và tuân theo các trình tự, thủ tục tố tụng xét xử vụ việc của TAND quận Đống Đa.

Trong thời điểm hiện tại, HĐQT Vinaconex đang bị Tòa án buộc phải tạm dừng hoạt động nên ĐHĐCĐ thường niên 2019 của Vinaconex không có người triệu tập và chuẩn bị tài liệu trình cổ đông theo kế hoạch tổ chức vào ngày 23/4. Theo đó, Vinaconex tuyên bố buộc phải tạm hoãn cuộc họp ĐHĐCĐ thường niên 2019 cho tới khi HĐQT được phục hồi hoạt động bình thường.

Trên thị trường chứng khoán, cổ phiếu VCG của Vinaconex kết phiên hôm nay (16/4) với mức giảm 700 đồng tương ứng mất 2,6% còn 26.200 đồng/cổ phiếu.

Trong khi đó, HNX-Index đã giảm đáng kể biên độ giảm còn 0,59 điểm tương ứng mất 0,55%, đóng cửa tại mức 107,11 điểm. VN-Index cũng thu hẹp mức giảm so với phiên giao dịch sáng, mất 5,73 điểm tương ứng 0,58% còn 977,17 điểm.

Độ rộng thị trường vẫn đang nghiêng về các mã giảm với số lượng mã giảm trên toàn thị trường là 372 mã, 38 mã giảm sàn so với 249 mã tăng, 39 mã tăng trần.

Thanh khoản thị trường đạt 150,02 triệu cổ phiếu tương ứng 3.259,68 tỷ đồng trên HSX và 27,58 triệu cổ phiếu tương ứng 340,9 tỷ đồng trên HNX.

Tại thời điểm đóng cửa, VIC đã hồi phục khá mạnh, chỉ còn mất 100 đồng/cổ phiếu. Tuy nhiên, VHM mất 2.300 đồng vẫn tác động tiêu cực đến chỉ số và khiến VN-Index mất 2,34 điểm. VRE mất 950 đồng và lấy đi của chỉ số 0,67 điểm.

Một số mã lớn khác giảm giá và cũng đã tác động xấu đến VN-Index là GAS, VCB, TCB, CTG, MBB. Ngược lại, BID, SAB, BDH, VNM lại tăng giá và hỗ trợ thị trường hồi phục.

Theo Dân trí

Ông Hồ Hùng Anh tái đắc cử, Techcombank lên kế hoạch lãi 11.750 tỷ đồng
Mẹ Cường Đô La: "Không vì cổ đông, 3.000 nhân viên thì tôi đã tự tử"
Bình Định: Vinalines có “động thái”, Cảng Quy Nhơn bất ngờ dời đại hội cổ đông
Đại cổ đông “chặn đứng” tham vọng, “trùm xây dựng” Coteccons liền mất hơn 1.400 tỷ đồng
Cổ phiếu Dầu khí là tâm điểm thị trường tuần qua
Hiệu quả cao của hoạt động IR
Hội đồng Quản trị PVI họp định kỳ lần thứ nhất năm 2019
Kế hoạch bất ngờ của bà Mai Thanh, cổ đông có “sốc”?

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 69,050 ▲200K 69,600 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 68,950 ▲200K 69,500 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,895 ▲60K 7,050 ▲60K
Trang sức 99.9 6,885 ▲60K 7,040 ▲60K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,960 ▲60K 7,080 ▲60K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,960 ▲60K 7,080 ▲60K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,960 ▲60K 7,080 ▲60K
NL 99.99 6,890 ▲60K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,890 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,744.51 15,903.54 16,414.36
CAD 17,859.08 18,039.48 18,618.89
CHF 26,797.53 27,068.21 27,937.63
CNY 3,362.04 3,396.00 3,505.60
DKK - 3,518.32 3,653.18
EUR 26,047.45 26,310.56 27,476.69
GBP 30,507.55 30,815.71 31,805.49
HKD 3,090.38 3,121.59 3,221.86
INR - 296.93 308.81
JPY 159.05 160.66 168.34
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,430.82 83,649.45
MYR - 5,194.61 5,308.11
NOK - 2,235.93 2,330.95
RUB - 255.73 283.10
SAR - 6,596.77 6,860.75
SEK - 2,269.46 2,365.91
SGD 17,917.31 18,098.29 18,679.60
THB 600.95 667.72 693.31
USD 24,610.00 24,640.00 24,980.00
Cập nhật: 29/03/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,899 15,999 16,449
CAD 18,059 18,159 18,709
CHF 27,067 27,172 27,972
CNY - 3,395 3,505
DKK - 3,535 3,665
EUR #26,277 26,312 27,572
GBP 30,932 30,982 31,942
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.56 160.56 168.51
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,244 2,324
NZD 14,558 14,608 15,125
SEK - 2,267 2,377
SGD 17,942 18,042 18,642
THB 628.38 672.72 696.38
USD #24,568 24,648 24,988
Cập nhật: 29/03/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24605 24655 24995
AUD 15941 15991 16401
CAD 18102 18152 18554
CHF 27324 27374 27777
CNY 0 3398.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27035
GBP 31096 31146 31614
HKD 0 3115 0
JPY 161.85 162.35 166.86
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14604 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18230 18230 18590
THB 0 641.1 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 15:00