Hoạt động sản xuất của Trung Quốc giảm lần đầu tiên sau 9 tháng

16:06 | 01/08/2024

253 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Một cuộc khảo sát khu vực tư nhân cho thấy, hoạt động sản xuất của Trung Quốc trong tháng 7 đã giảm lần đầu tiên sau 9 tháng do lượng đơn đặt hàng mới giảm, đe dọa đà tăng trưởng của quốc gia này trong nửa cuối năm 2024.

Caixin và S&P cho biết, Chỉ số nhà quản trị mua hàng (PMI) của Trung Quốc giảm xuống 49,8 vào tháng 7, từ mức 51,8 của tháng trước, mức thấp nhất kể từ tháng 10 năm ngoái và không đạt được dự báo ở mức 51,5 của các nhà phân tích.

Chỉ số này, chủ yếu khảo sát từ khu vực tư nhân, chuyên về xuất khẩu, công bố vào thứ Tư (31/7) cho thấy hoạt động sản xuất đã giảm xuống mức thấp nhất trong 5 tháng.

Theo khảo sát của Caixin, tốc độ mở rộng sản lượng sản xuất chậm nhất trong 9 tháng, do đơn đặt hàng mới giảm lần đầu tiên trong một năm.

Hoạt động sản xuất của Trung Quốc giảm lần đầu tiên sau 9 tháng
Hoạt động sản xuất của Trung Quốc giảm lần đầu tiên sau 9 tháng (Nguồn: Reuters)

Các công ty tham gia khảo sát cho rằng nhu cầu yếu và việc cắt giảm chi tiêu của khách hàng là nguyên nhân dẫn đến tình trạng suy giảm sản xuất.

Số liệu ngành sản xuất cho thấy sự sụt giảm trong các đơn đặt hàng mới chủ yếu từ tài sản đầu tư và hàng hóa trung gian, trong khi ngành hàng tiêu dùng có sự tăng trưởng nhẹ vào tháng 7.

Để thúc đẩy tiêu dùng, Trung Quốc tuần trước tuyên bố dành khoảng 150 tỷ nhân dân tệ (20,74 tỷ USD) trong số 1 nghìn tỷ nhân dân tệ trái phiếu kho bạc dài hạn để hỗ trợ tiêu dùng.

Bất chấp tình hình ảm đạm của các đơn đặt hàng mới, các đơn đặt hàng xuất khẩu vẫn tiếp tục tăng trong tháng 7, mặc dù tốc độ tăng trưởng đã chậm lại so với tháng 6.

"Vấn đề nổi bật nhất vẫn là nhu cầu yếu trong nước và sự lạc quan yếu ớt của thị trường", Wang Zhe, chuyên gia kinh tế tại Caixin Insight Group, kêu gọi các nỗ lực cải tổ chính sách để ổn định tăng trưởng.

Nền kinh tế lớn thứ hai thế giới đã không đạt được dự báo tăng trưởng trong quý 2 và phải đối mặt với áp lực giảm phát, với doanh số bán lẻ và nhập khẩu thấp hơn đáng kể so với sản lượng ngành công nghiệp và xuất khẩu.

Tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc trong nửa cuối năm đối mặt với nhiều trở ngại, bao gồm rủi ro địa chính trị cao, gián đoạn chuỗi cung ứng do chủ nghĩa bảo hộ, tắc nghẽn vận tải và phí vận chuyển tăng cao, Lv Daliang, người phát ngôn của cơ quan hải quan, cho biết vào thứ Ba (30/7).

Hoạt động mua hàng đã giảm lần đầu tiên kể từ tháng 10/2023, dẫn đến tình trạng thiếu kho hàng mới, cuộc khảo sát của Caixin cho thấy.

Mặt khác, hàng tồn kho thành phẩm lại tăng, một phần do sự chậm trễ trong các lô hàng xuất khẩu.

Một số nhà sản xuất Trung Quốc đã hạ giá bán để hỗ trợ doanh số trong bối cảnh cạnh tranh gia tăng, khi chi phí đầu vào đã giảm bớt.

Thị trường việc làm ổn định do tỷ lệ mất việc không thay đổi so với tháng 6, duy trì ở mức thấp trong 11 tháng.

Các nhà sản xuất vẫn lạc quan về sản lượng trong năm tới, với mức độ lạc quan được cải thiện từ tháng 6.

D.Q

Reuters

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,700 119,700
AVPL/SJC HCM 117,700 119,700
AVPL/SJC ĐN 117,700 119,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,810 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,800 11,140
Cập nhật: 28/06/2025 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.700 116.500
TPHCM - SJC 117.700 119.700
Hà Nội - PNJ 113.700 116.500
Hà Nội - SJC 117.700 119.700
Đà Nẵng - PNJ 113.700 116.500
Đà Nẵng - SJC 117.700 119.700
Miền Tây - PNJ 113.700 116.500
Miền Tây - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.700
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.700
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 28/06/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 11,620
Trang sức 99.9 11,160 11,610
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,380 11,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,380 11,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,380 11,680
Miếng SJC Thái Bình 11,770 11,970
Miếng SJC Nghệ An 11,770 11,970
Miếng SJC Hà Nội 11,770 11,970
Cập nhật: 28/06/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16536 16805 17383
CAD 18574 18851 19474
CHF 32034 32416 33073
CNY 0 3570 3690
EUR 29918 30190 31224
GBP 35045 35439 36383
HKD 0 3193 3396
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15515 16106
SGD 19916 20198 20726
THB 716 779 833
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 02:00