Hoạt động sản xuất của Trung Quốc giảm lần đầu tiên sau 9 tháng

16:06 | 01/08/2024

34 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Một cuộc khảo sát khu vực tư nhân cho thấy, hoạt động sản xuất của Trung Quốc trong tháng 7 đã giảm lần đầu tiên sau 9 tháng do lượng đơn đặt hàng mới giảm, đe dọa đà tăng trưởng của quốc gia này trong nửa cuối năm 2024.

Caixin và S&P cho biết, Chỉ số nhà quản trị mua hàng (PMI) của Trung Quốc giảm xuống 49,8 vào tháng 7, từ mức 51,8 của tháng trước, mức thấp nhất kể từ tháng 10 năm ngoái và không đạt được dự báo ở mức 51,5 của các nhà phân tích.

Chỉ số này, chủ yếu khảo sát từ khu vực tư nhân, chuyên về xuất khẩu, công bố vào thứ Tư (31/7) cho thấy hoạt động sản xuất đã giảm xuống mức thấp nhất trong 5 tháng.

Theo khảo sát của Caixin, tốc độ mở rộng sản lượng sản xuất chậm nhất trong 9 tháng, do đơn đặt hàng mới giảm lần đầu tiên trong một năm.

Hoạt động sản xuất của Trung Quốc giảm lần đầu tiên sau 9 tháng
Hoạt động sản xuất của Trung Quốc giảm lần đầu tiên sau 9 tháng (Nguồn: Reuters)

Các công ty tham gia khảo sát cho rằng nhu cầu yếu và việc cắt giảm chi tiêu của khách hàng là nguyên nhân dẫn đến tình trạng suy giảm sản xuất.

Số liệu ngành sản xuất cho thấy sự sụt giảm trong các đơn đặt hàng mới chủ yếu từ tài sản đầu tư và hàng hóa trung gian, trong khi ngành hàng tiêu dùng có sự tăng trưởng nhẹ vào tháng 7.

Để thúc đẩy tiêu dùng, Trung Quốc tuần trước tuyên bố dành khoảng 150 tỷ nhân dân tệ (20,74 tỷ USD) trong số 1 nghìn tỷ nhân dân tệ trái phiếu kho bạc dài hạn để hỗ trợ tiêu dùng.

Bất chấp tình hình ảm đạm của các đơn đặt hàng mới, các đơn đặt hàng xuất khẩu vẫn tiếp tục tăng trong tháng 7, mặc dù tốc độ tăng trưởng đã chậm lại so với tháng 6.

"Vấn đề nổi bật nhất vẫn là nhu cầu yếu trong nước và sự lạc quan yếu ớt của thị trường", Wang Zhe, chuyên gia kinh tế tại Caixin Insight Group, kêu gọi các nỗ lực cải tổ chính sách để ổn định tăng trưởng.

Nền kinh tế lớn thứ hai thế giới đã không đạt được dự báo tăng trưởng trong quý 2 và phải đối mặt với áp lực giảm phát, với doanh số bán lẻ và nhập khẩu thấp hơn đáng kể so với sản lượng ngành công nghiệp và xuất khẩu.

Tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc trong nửa cuối năm đối mặt với nhiều trở ngại, bao gồm rủi ro địa chính trị cao, gián đoạn chuỗi cung ứng do chủ nghĩa bảo hộ, tắc nghẽn vận tải và phí vận chuyển tăng cao, Lv Daliang, người phát ngôn của cơ quan hải quan, cho biết vào thứ Ba (30/7).

Hoạt động mua hàng đã giảm lần đầu tiên kể từ tháng 10/2023, dẫn đến tình trạng thiếu kho hàng mới, cuộc khảo sát của Caixin cho thấy.

Mặt khác, hàng tồn kho thành phẩm lại tăng, một phần do sự chậm trễ trong các lô hàng xuất khẩu.

Một số nhà sản xuất Trung Quốc đã hạ giá bán để hỗ trợ doanh số trong bối cảnh cạnh tranh gia tăng, khi chi phí đầu vào đã giảm bớt.

Thị trường việc làm ổn định do tỷ lệ mất việc không thay đổi so với tháng 6, duy trì ở mức thấp trong 11 tháng.

Các nhà sản xuất vẫn lạc quan về sản lượng trong năm tới, với mức độ lạc quan được cải thiện từ tháng 6.

D.Q

Reuters

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • cho-vay-xnk
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 77,800 ▲800K 79,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 77,800 ▲800K 79,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 77,800 ▲800K 79,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,850 ▲150K 76,600 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 75,750 ▲150K 76,500 ▲350K
AVPL/SJC Cần Thơ 77,800 ▲800K 79,800 ▲800K
Cập nhật: 01/08/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 76.400 ▲400K 77.640 ▲350K
TPHCM - SJC 77.800 ▲800K 79.800 ▲800K
Hà Nội - PNJ 76.400 ▲400K 77.640 ▲350K
Hà Nội - SJC 77.800 ▲800K 79.800 ▲800K
Đà Nẵng - PNJ 76.400 ▲400K 77.640 ▲350K
Đà Nẵng - SJC 77.800 ▲800K 79.800 ▲800K
Miền Tây - PNJ 76.400 ▲400K 77.640 ▲350K
Miền Tây - SJC 77.800 ▲800K 79.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 76.400 ▲400K 77.640 ▲350K
Giá vàng nữ trang - SJC 77.800 ▲800K 79.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 76.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 77.800 ▲800K 79.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 76.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 76.200 ▲300K 77.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 76.120 ▲300K 76.920 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 75.330 ▲300K 76.330 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 70.130 ▲270K 70.630 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 56.500 ▲220K 57.900 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.110 ▲200K 52.510 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 48.800 ▲190K 50.200 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 45.720 ▲180K 47.120 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 43.800 ▲180K 45.200 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 30.780 ▲120K 32.180 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 27.630 ▲120K 29.030 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.160 ▲100K 25.560 ▲100K
Cập nhật: 01/08/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,525 ▲30K 7,720 ▲30K
Trang sức 99.9 7,515 ▲30K 7,710 ▲30K
NL 99.99 7,530 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,530 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,630 ▲30K 7,760 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,630 ▲30K 7,760 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,630 ▲30K 7,760 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,800 ▲100K 7,980 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 7,800 ▲100K 7,980 ▲80K
Miếng SJC Hà Nội 7,800 ▲100K 7,980 ▲80K
Cập nhật: 01/08/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 77,800 ▲800K 79,800 ▲800K
SJC 5c 77,800 ▲800K 79,820 ▲800K
SJC 2c, 1C, 5 phân 77,800 ▲800K 79,830 ▲800K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 76,200 ▲250K 77,550 ▲250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 76,200 ▲250K 77,650 ▲250K
Nữ Trang 99.99% 76,050 ▲250K 77,050 ▲250K
Nữ Trang 99% 74,287 ▲247K 76,287 ▲247K
Nữ Trang 68% 50,049 ▲170K 52,549 ▲170K
Nữ Trang 41.7% 29,783 ▲104K 32,283 ▲104K
Cập nhật: 01/08/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,053.05 16,215.20 16,735.57
CAD 17,806.55 17,986.41 18,563.63
CHF 28,024.92 28,308.00 29,216.46
CNY 3,417.67 3,452.19 3,563.52
DKK - 3,594.13 3,731.80
EUR 26,623.96 26,892.89 28,084.09
GBP 31,592.30 31,911.41 32,935.51
HKD 3,147.48 3,179.27 3,281.30
INR - 300.65 312.67
JPY 163.61 165.27 173.17
KRW 15.99 17.76 19.38
KWD - 82,382.71 85,677.15
MYR - 5,485.80 5,605.51
NOK - 2,265.85 2,362.08
RUB - 278.69 308.52
SAR - 6,706.03 6,974.20
SEK - 2,309.45 2,407.52
SGD 18,409.12 18,595.07 19,191.82
THB 628.00 697.78 724.51
USD 25,030.00 25,060.00 25,400.00
Cập nhật: 01/08/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,030.00 25,040.00 25,360.00
EUR 26,769.00 26,877.00 28,003.00
GBP 31,720.00 31,911.00 32,903.00
HKD 3,162.00 3,175.00 3,280.00
CHF 28,179.00 28,292.00 29,204.00
JPY 164.35 165.01 172.59
AUD 16,151.00 16,216.00 16,720.00
SGD 18,522.00 18,596.00 19,162.00
THB 692.00 695.00 725.00
CAD 17,920.00 17,992.00 18,529.00
NZD 14,755.00 15,260.00
KRW 17.69 19.36
Cập nhật: 01/08/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25040 25040 25400
AUD 16260 16310 16812
CAD 18046 18096 18547
CHF 28508 28558 29111
CNY 0 3447.9 0
CZK 0 1047 0
DKK 0 3636 0
EUR 26998 27048 27751
GBP 32024 32074 32727
HKD 0 3265 0
JPY 166.1 166.6 171.11
KHR 0 6.2261 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 0.9585 0
MYR 0 5565 0
NOK 0 2300 0
NZD 0 14802 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2400 0
SGD 18653 18703 19255
THB 0 668.2 0
TWD 0 780 0
XAU 7780000 7780000 7980000
XBJ 7150000 7150000 7610000
Cập nhật: 01/08/2024 18:00