Hoảng loạn bán tháo, giới đầu tư chấp nhận thua lỗ nặng nề với chứng khoán

06:37 | 04/10/2022

384 lượt xem
|
Tâm lý hoảng loạn bán tháo tạo nên hiệu ứng "hòn tuyết lăn" trên thị trường, gần 200 mã giảm kịch sàn. Thiệt hại với nhà đầu tư "gồng lỗ" cổ phiếu suốt thời gian dài vừa qua quả thực khó đo đếm nổi.

Một phiên giao dịch khó có thể tệ hơn với cộng đồng nhà đầu tư khi VN-Index lao dốc một mạch mất 45,67 điểm tương ứng 4,03% trong phiên hôm nay. Chỉ số đại diện sàn HoSE hiện chỉ còn 1.086,44 điểm. HNX-Index giảm 12,09 điểm tương ứng 4,83% còn 238,17 điểm và UPCoM-Index giảm 2,34 điểm tương ứng 2,75% còn 82,63 điểm. Toàn thị trường có đến 796 mã giảm giá, 194 mã giảm sàn trong khi chiều ngược lại có 174 mã tăng, 23 mã tăng trần.

Một trong những nguyên nhân chính khiến thị trường lao dốc nhanh chóng đến từ hoạt động bán mạnh tại cổ phiếu VN30. Chỉ số này đánh mất tới hơn 50 điểm trong phiên, tương ứng 4,34% còn 1.102 điểm.

Hoảng loạn bán tháo, giới đầu tư chấp nhận thua lỗ nặng nề với chứng khoán - 1
Nhiều cổ phiếu vốn hóa lớn giảm sàn và giảm sâu (Ảnh chụp màn hình).

Rổ VN30 có 29 mã giảm giá, song bất ngờ lớn nhất đến từ VIC khi "ông lớn" này vẫn giữ được sắc xanh, tăng 0,9% lên 55.500 đồng. Có 11 mã cổ phiếu thuộc VN30 giảm sàn - tình huống này cho thấy đà bán tháo cực mạnh và tâm lý bất ổn đến mức hoảng loạn của nhà đầu tư. KDH, BID, BVH, CTG, GVR, MWG, POW, TCB, HPG, SSI, STB giảm sàn, nhiều mã trắng bên mua.

Bên cạnh đó, nhiều mã trong VN30 cũng giảm sâu: VRE giảm 6,8%; MBB giảm 6,5%; VPB giảm 5,6%; MSN giảm 5,1%; TPB giảm 4,6%... Khối ngoại bán ròng tại hầu hết mã này càng khiến tình hình trở nên rối loạn.

Cổ phiếu ngân hàng và chứng khoán tưởng chứng đã ở vùng giá không thể giảm thêm nhưng đến phiên hôm nay vẫn tiếp tục giảm mạnh, nhiều mã giảm sàn. BSI, CTS, VCI, APG, FTS, HCM, VND, SSI đều giảm kịch biên độ, không thể thoát được xu hướng bán tháo.

Cổ phiếu bất động sản đồng loạt khoác màu xanh da trời trên bảng điện tử với hàng loạt mã trắng bên mua như KBC, NLG, ITA, HDG, DXG, DIG, AGG, KDH, CKG… Cổ phiếu xây dựng và vật liệu xây dựng vốn được cho là hưởng lợi từ hoạt động thúc đẩy đầu tư công cuối năm trong những phiên vừa qua đã bị bán tháo mạnh, phiên hôm nay vẫn chưa ngừng rơi: CII, HHV, FCN, CTR, CTD, HT1, VCG, CTI giảm sàn.

Hoảng loạn bán tháo, giới đầu tư chấp nhận thua lỗ nặng nề với chứng khoán - 2
Nhiều cổ phiếu bất động sản trắng bên mua (Ảnh chụp màn hình).

Có thể thấy, hiệu ứng "hòn tuyết lăn" trên thị trường chứng khoán không thể xem thường. Nếu các phiên trước vẫn còn những nhóm ngành hoặc cổ phiếu riêng lẻ chống lại được xu thế nhưng đến phiên hôm nay, vòng xoáy bán tháo đã cuốn phăng mọi kỳ vọng. Thiệt hại với nhà đầu tư "gồng lỗ" cổ phiếu suốt thời gian dài vừa qua quả thực khó đo đếm nổi.

Trên các diễn đàn về đầu tư tràn ngập sự oán thán của nhà đầu tư khi tình trạng thua lỗ đã ngoài tầm kiểm soát. Một số "cháy" tài khoản vì sử dụng đòn bẩy tài chính (margin) với tỉ lệ cao nhằm gỡ gạc; ngay cả những nhà đầu tư không vay nợ nhưng với tốc độ lao dốc không phanh của cổ phiếu và không có nổi một nhịp hồi phục để cơ cấu danh mục, tỉ lệ thua lỗ trên giá trị danh mục đầu tư lên tới 40-50% là không hiếm.

Có những nhà đầu tư cho biết họ đã chấp nhận chịu đau để cắt lỗ vì không thể đoán biết thị trường bao giờ sẽ ngừng rơi, trong số đó có người tuyên bố sẽ từ bỏ chứng khoán. Trong sự hoảng loạn, có những câu hỏi đặt ra về lý do lao dốc của thị trường: Vì tin đồn Credit Suisse nguy cơ phá sản khiến nỗi lo về cuộc khủng hoảng năm 2008 quay trở lại? Vì sức ép tăng lãi suất và lạm phát?

Tuy nhiên, có một yếu tố rất rõ ràng không ủng hộ người cầm cổ phiếu trong giai đoạn thị trường giá xuống đó là dòng tiền yếu. Trong phiên hôm nay, ngay cả khi hầu hết cổ phiếu đã rơi vào tình trạng quá bán thì tổng giá trị giao dịch trên HoSE cũng chỉ đạt 11.525,46 tỷ đồng; trên HNX là 1.066,13 tỷ đồng và trên UPCoM là 410,99 tỷ đồng.

Theo Dân trí

Kênh chứng khoán vẫn hấp dẫn bất chấp lãi suất tăngKênh chứng khoán vẫn hấp dẫn bất chấp lãi suất tăng
Chứng khoán tuần mới: Tia sáng cuối đường hầm với kỳ vọng nhịp hồi 2 thángChứng khoán tuần mới: Tia sáng cuối đường hầm với kỳ vọng nhịp hồi 2 tháng
Chứng khoán còn giảm bao nhiêu, ánh sáng cuối đường hầm đã có chưa?Chứng khoán còn giảm bao nhiêu, ánh sáng cuối đường hầm đã có chưa?
Chứng khoán 30/9: Đâu là điểm dừng của pha bán tháo?Chứng khoán 30/9: Đâu là điểm dừng của pha bán tháo?
VIC ép chỉ số, giới đầu tư căng não vì T+2,5VIC ép chỉ số, giới đầu tư căng não vì T+2,5

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,000 ▲500K 146,000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 143,000 ▲500K 146,000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 143,000 ▲500K 146,000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 143,000 ▲500K 146,000 ▲500K
Tây Nguyên - PNJ 143,000 ▲500K 146,000 ▲500K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,000 ▲500K 146,000 ▲500K
Cập nhật: 15/10/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,310 ▲80K 14,650 ▲50K
Trang sức 99.9 14,300 ▲80K 14,640 ▲50K
NL 99.99 14,310 ▲80K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,310 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,460 ▲80K 14,660 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,460 ▲80K 14,660 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,460 ▲80K 14,660 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 14,460 ▲50K 14,660 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 14,460 ▲50K 14,660 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 14,460 ▲50K 14,660 ▲50K
Cập nhật: 15/10/2025 09:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,453 ▲12K 1,473 ▲12K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,453 ▲12K 14,732 ▲120K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,453 ▲12K 14,733 ▲120K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,434 ▲11K 1,456 ▲11K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,434 ▲11K 1,457 ▲11K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,411 ▲1271K 1,441 ▲1298K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,173 ▲1089K 142,673 ▲1089K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,736 ▲825K 108,236 ▲825K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,648 ▲89749K 98,148 ▲97174K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 8,056 ▼71833K 8,806 ▼78583K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,669 ▲642K 84,169 ▲642K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,746 ▲459K 60,246 ▲459K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,453 ▲12K 1,473 ▲12K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,453 ▲12K 1,473 ▲12K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,453 ▲12K 1,473 ▲12K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,453 ▲12K 1,473 ▲12K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,453 ▲12K 1,473 ▲12K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,453 ▲12K 1,473 ▲12K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,453 ▲12K 1,473 ▲12K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,453 ▲12K 1,473 ▲12K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,453 ▲12K 1,473 ▲12K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,453 ▲12K 1,473 ▲12K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,453 ▲12K 1,473 ▲12K
Cập nhật: 15/10/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16554 16823 17401
CAD 18234 18510 19125
CHF 32205 32587 33235
CNY 0 3470 3830
EUR 29916 30189 31214
GBP 34233 34624 35555
HKD 0 3258 3461
JPY 166 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14741 15334
SGD 19736 20017 20542
THB 721 784 838
USD (1,2) 26087 0 0
USD (5,10,20) 26129 0 0
USD (50,100) 26157 26192 26369
Cập nhật: 15/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,101 30,125 31,245
JPY 170.5 170.81 177.84
GBP 34,626 34,720 35,511
AUD 16,797 16,858 17,285
CAD 18,459 18,518 19,030
CHF 32,525 32,626 33,284
SGD 19,911 19,973 20,580
CNY - 3,646 3,740
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 770.71 780.23 829.32
NZD 14,716 14,853 15,189
SEK - 2,725 2,806
DKK - 4,027 4,140
NOK - 2,562 2,638
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,847.43 - 6,553.65
TWD 775.84 - 933.41
SAR - 6,931.8 7,250.59
KWD - 83,851 88,599
Cập nhật: 15/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 29,889 30,009 31,089
GBP 34,535 34,674 35,609
HKD 3,323 3,336 3,438
CHF 32,189 32,318 33,188
JPY 169.17 169.85 176.61
AUD 16,832 16,900 17,417
SGD 19,952 20,032 20,541
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,833 15,311
KRW 17.73 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16762 16862 17470
CAD 18411 18511 19116
CHF 32492 32522 33409
CNY 0 3655.7 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30148 30178 31203
GBP 34625 34675 35777
HKD 0 3390 0
JPY 170.5 171 178.04
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14854 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19925 20055 20786
THB 0 753.8 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14410000 14410000 14610000
SBJ 14000000 14000000 14610000
Cập nhật: 15/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,369
USD20 26,183 26,233 26,369
USD1 26,183 26,233 26,369
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,219 30,219 31,531
CAD 18,366 18,466 19,777
SGD 19,993 20,143 21,155
JPY 170.22 171.72 176.29
GBP 34,773 34,923 35,695
XAU 14,488,000 0 14,642,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 09:00