Hoảng loạn bán tháo, giới đầu tư chấp nhận thua lỗ nặng nề với chứng khoán

06:37 | 04/10/2022

387 lượt xem
|
Tâm lý hoảng loạn bán tháo tạo nên hiệu ứng "hòn tuyết lăn" trên thị trường, gần 200 mã giảm kịch sàn. Thiệt hại với nhà đầu tư "gồng lỗ" cổ phiếu suốt thời gian dài vừa qua quả thực khó đo đếm nổi.

Một phiên giao dịch khó có thể tệ hơn với cộng đồng nhà đầu tư khi VN-Index lao dốc một mạch mất 45,67 điểm tương ứng 4,03% trong phiên hôm nay. Chỉ số đại diện sàn HoSE hiện chỉ còn 1.086,44 điểm. HNX-Index giảm 12,09 điểm tương ứng 4,83% còn 238,17 điểm và UPCoM-Index giảm 2,34 điểm tương ứng 2,75% còn 82,63 điểm. Toàn thị trường có đến 796 mã giảm giá, 194 mã giảm sàn trong khi chiều ngược lại có 174 mã tăng, 23 mã tăng trần.

Một trong những nguyên nhân chính khiến thị trường lao dốc nhanh chóng đến từ hoạt động bán mạnh tại cổ phiếu VN30. Chỉ số này đánh mất tới hơn 50 điểm trong phiên, tương ứng 4,34% còn 1.102 điểm.

Hoảng loạn bán tháo, giới đầu tư chấp nhận thua lỗ nặng nề với chứng khoán - 1
Nhiều cổ phiếu vốn hóa lớn giảm sàn và giảm sâu (Ảnh chụp màn hình).

Rổ VN30 có 29 mã giảm giá, song bất ngờ lớn nhất đến từ VIC khi "ông lớn" này vẫn giữ được sắc xanh, tăng 0,9% lên 55.500 đồng. Có 11 mã cổ phiếu thuộc VN30 giảm sàn - tình huống này cho thấy đà bán tháo cực mạnh và tâm lý bất ổn đến mức hoảng loạn của nhà đầu tư. KDH, BID, BVH, CTG, GVR, MWG, POW, TCB, HPG, SSI, STB giảm sàn, nhiều mã trắng bên mua.

Bên cạnh đó, nhiều mã trong VN30 cũng giảm sâu: VRE giảm 6,8%; MBB giảm 6,5%; VPB giảm 5,6%; MSN giảm 5,1%; TPB giảm 4,6%... Khối ngoại bán ròng tại hầu hết mã này càng khiến tình hình trở nên rối loạn.

Cổ phiếu ngân hàng và chứng khoán tưởng chứng đã ở vùng giá không thể giảm thêm nhưng đến phiên hôm nay vẫn tiếp tục giảm mạnh, nhiều mã giảm sàn. BSI, CTS, VCI, APG, FTS, HCM, VND, SSI đều giảm kịch biên độ, không thể thoát được xu hướng bán tháo.

Cổ phiếu bất động sản đồng loạt khoác màu xanh da trời trên bảng điện tử với hàng loạt mã trắng bên mua như KBC, NLG, ITA, HDG, DXG, DIG, AGG, KDH, CKG… Cổ phiếu xây dựng và vật liệu xây dựng vốn được cho là hưởng lợi từ hoạt động thúc đẩy đầu tư công cuối năm trong những phiên vừa qua đã bị bán tháo mạnh, phiên hôm nay vẫn chưa ngừng rơi: CII, HHV, FCN, CTR, CTD, HT1, VCG, CTI giảm sàn.

Hoảng loạn bán tháo, giới đầu tư chấp nhận thua lỗ nặng nề với chứng khoán - 2
Nhiều cổ phiếu bất động sản trắng bên mua (Ảnh chụp màn hình).

Có thể thấy, hiệu ứng "hòn tuyết lăn" trên thị trường chứng khoán không thể xem thường. Nếu các phiên trước vẫn còn những nhóm ngành hoặc cổ phiếu riêng lẻ chống lại được xu thế nhưng đến phiên hôm nay, vòng xoáy bán tháo đã cuốn phăng mọi kỳ vọng. Thiệt hại với nhà đầu tư "gồng lỗ" cổ phiếu suốt thời gian dài vừa qua quả thực khó đo đếm nổi.

Trên các diễn đàn về đầu tư tràn ngập sự oán thán của nhà đầu tư khi tình trạng thua lỗ đã ngoài tầm kiểm soát. Một số "cháy" tài khoản vì sử dụng đòn bẩy tài chính (margin) với tỉ lệ cao nhằm gỡ gạc; ngay cả những nhà đầu tư không vay nợ nhưng với tốc độ lao dốc không phanh của cổ phiếu và không có nổi một nhịp hồi phục để cơ cấu danh mục, tỉ lệ thua lỗ trên giá trị danh mục đầu tư lên tới 40-50% là không hiếm.

Có những nhà đầu tư cho biết họ đã chấp nhận chịu đau để cắt lỗ vì không thể đoán biết thị trường bao giờ sẽ ngừng rơi, trong số đó có người tuyên bố sẽ từ bỏ chứng khoán. Trong sự hoảng loạn, có những câu hỏi đặt ra về lý do lao dốc của thị trường: Vì tin đồn Credit Suisse nguy cơ phá sản khiến nỗi lo về cuộc khủng hoảng năm 2008 quay trở lại? Vì sức ép tăng lãi suất và lạm phát?

Tuy nhiên, có một yếu tố rất rõ ràng không ủng hộ người cầm cổ phiếu trong giai đoạn thị trường giá xuống đó là dòng tiền yếu. Trong phiên hôm nay, ngay cả khi hầu hết cổ phiếu đã rơi vào tình trạng quá bán thì tổng giá trị giao dịch trên HoSE cũng chỉ đạt 11.525,46 tỷ đồng; trên HNX là 1.066,13 tỷ đồng và trên UPCoM là 410,99 tỷ đồng.

Theo Dân trí

Kênh chứng khoán vẫn hấp dẫn bất chấp lãi suất tăngKênh chứng khoán vẫn hấp dẫn bất chấp lãi suất tăng
Chứng khoán tuần mới: Tia sáng cuối đường hầm với kỳ vọng nhịp hồi 2 thángChứng khoán tuần mới: Tia sáng cuối đường hầm với kỳ vọng nhịp hồi 2 tháng
Chứng khoán còn giảm bao nhiêu, ánh sáng cuối đường hầm đã có chưa?Chứng khoán còn giảm bao nhiêu, ánh sáng cuối đường hầm đã có chưa?
Chứng khoán 30/9: Đâu là điểm dừng của pha bán tháo?Chứng khoán 30/9: Đâu là điểm dừng của pha bán tháo?
VIC ép chỉ số, giới đầu tư căng não vì T+2,5VIC ép chỉ số, giới đầu tư căng não vì T+2,5

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,200 149,200
Hà Nội - PNJ 146,200 149,200
Đà Nẵng - PNJ 146,200 149,200
Miền Tây - PNJ 146,200 149,200
Tây Nguyên - PNJ 146,200 149,200
Đông Nam Bộ - PNJ 146,200 149,200
Cập nhật: 21/11/2025 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,830 15,030
Miếng SJC Nghệ An 14,830 15,030
Miếng SJC Thái Bình 14,830 15,030
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,730 15,030
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,730 15,030
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,730 15,030
NL 99.99 14,030
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,030
Trang sức 99.9 14,290 14,920
Trang sức 99.99 14,300 14,930
Cập nhật: 21/11/2025 03:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,483 15,032
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,483 15,033
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 1,484
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 1,485
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,444 1,474
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 141,441 145,941
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,211 110,711
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,892 100,392
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,573 90,073
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,593 86,093
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,122 61,622
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Cập nhật: 21/11/2025 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16574 16842 17416
CAD 18242 18518 19128
CHF 32083 32465 33108
CNY 0 3470 3830
EUR 29773 30045 31067
GBP 33697 34086 35016
HKD 0 3257 3459
JPY 161 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14500 15089
SGD 19644 19925 20450
THB 728 791 845
USD (1,2) 26113 0 0
USD (5,10,20) 26155 0 0
USD (50,100) 26183 26203 26386
Cập nhật: 21/11/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,174 26,174 26,386
USD(1-2-5) 25,128 - -
USD(10-20) 25,128 - -
EUR 30,001 30,025 31,152
JPY 164.47 164.77 171.58
GBP 34,073 34,165 34,967
AUD 16,848 16,909 17,348
CAD 18,470 18,529 19,051
CHF 32,422 32,523 33,194
SGD 19,806 19,868 20,476
CNY - 3,661 3,756
HKD 3,339 3,349 3,431
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 777.57 787.17 837.08
NZD 14,517 14,652 14,991
SEK - 2,723 2,801
DKK - 4,013 4,127
NOK - 2,553 2,627
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,940.67 - 6,662.84
TWD 764.98 - 920.74
SAR - 6,935.76 7,257.99
KWD - 83,789 88,574
Cập nhật: 21/11/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,165 26,166 26,386
EUR 29,809 29,929 31,060
GBP 33,769 33,905 34,870
HKD 3,316 3,329 3,436
CHF 32,131 32,260 33,153
JPY 163.88 164.54 171.42
AUD 16,758 16,825 17,361
SGD 19,817 19,897 20,436
THB 790 793 828
CAD 18,419 18,493 19,029
NZD 14,543 15,050
KRW 17.24 18.83
Cập nhật: 21/11/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26118 26118 26386
AUD 16743 16843 17773
CAD 18422 18522 19536
CHF 32335 32365 33955
CNY 0 3672.3 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29956 29986 31709
GBP 33995 34045 35797
HKD 0 3390 0
JPY 164.32 164.82 175.36
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14603 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19805 19935 20657
THB 0 757.6 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14830000 14830000 15030000
SBJ 13000000 13000000 15030000
Cập nhật: 21/11/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,201 26,251 26,386
USD20 26,201 26,251 26,386
USD1 26,201 26,251 26,386
AUD 16,788 16,888 18,002
EUR 30,079 30,079 31,250
CAD 18,359 18,459 19,771
SGD 19,866 20,016 20,580
JPY 164.3 165.8 170.4
GBP 34,046 34,196 35,132
XAU 14,898,000 0 15,102,000
CNY 0 3,556 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/11/2025 03:00