Hoàng Anh Gia Lai xác nhận bị FPT Capital kiện ra toà

18:22 | 19/10/2018

246 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Lãnh đạo Hoàng Anh Gia Lai cho biết, công ty này đã cử luật sư đại diện cho công ty và ông Đoàn Nguyên Đức tham gia tố tụng. Vụ việc đang được tòa án xem xét giải quyết chưa có phán quyết cuối cùng.
hoang anh gia lai xac nhan bi fpt capital kien ra toa
​Cổ phiếu HAG và HNG đã bật tăng mạnh sau văn bản giải trình của Hoàng Anh Gia Lai về lùm xùm tranh chấp với FPT Capital

Ông Võ Trường Sơn, Tổng Giám đốc Công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai (mã chứng khoán HAG) vừa ký văn bản giải trình của tập đoàn này về việc tranh chấp hợp đồng góp vốn cổ phần với CTCP Quản lý Quỹ Đầu tư FPT (FPT Capital) – sự việc đang gây xôn xao trên thị trường tài chính.

Trong văn bản này, ông Sơn cho biết, vào ngày 19/12/2011, FPT Capital và CTCP Cao su Hoàng Anh Gia Lai nay đã chuyển đổi thành CTCP Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai (mã chứng khoán HNG) đã ký với nhau Hợp đồng góp vốn cổ phần với tổng giá trị 76,5 tỷ đồng.

Cụ thể, FPT Capital mua vào 1,5 triệu cổ phiếu với mức giá 51.000 đồng/cổ phiếu để tăng sở hữu lên 2.242.500 cổ phiếu. Đây là số cổ phần trong đợt phát hành thêm cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu với tỷ lệ 49,5% hồi tháng 6/2015.

Đến ngày 3/9/2015, FPT Capital có gửi thông báo đề nghị công ty và ông Đoàn Nguyên Đức mua lại toàn bộ 2.242.500 cổ phiếu HNG tại ngày 21/1/2016 với tổng giá trị gần 113 tỷ đồng.

Theo khẳng định của ông Võ Trường Sơn, giá trị cổ phiếu HNG mà FPT Capital yêu cầu mua lại theo cách tính toán của FPT Capital là chưa hợp lý. Trong khi hợp đồng đang có một số vấn đề pháp lý chưa phù hợp với quy định của pháp luật nên Hoàng Anh Gia Lai chưa chấp nhận. Do hai bên chưa tìm được tiếng nói chung nên FPT khởi kiện ra tòa án.

Cũng theo ông Sơn, hiện nay, Hoàng Anh Gia Lai cử luật sư đại diện cho công ty này và ông Đoàn Nguyên Đức tham gia tố tụng. Vụ việc đang được tòa án xem xét giải quyết chưa có phán quyết cuối cùng.

Lãnh đạo Hoàng Anh Gia Lai cam kết với nhà đầu tư và cổ đông sẽ công bố thông tin tiếp theo sau khi nhận được bản án, quyết định của tòa án.

Thông tin tranh chấp, kiện cáo nói trên đã khiến cổ phiếu HAG và HNG giảm nhẹ trong phiên 18/10. Tuy nhiên, trong ngày hôm nay, khi thị trường đón nhận văn bản giải trình từ phía Hoàng Anh Gia Lai, cả hai mã này đều đã phục hồi rất mạnh mẽ bất chấp thị trường diễn biến khá xấu.

Cụ thể, HNG tăng 700 đồng tương ứng 4,7% lên 15.700 đồng/cổ phiếu còn HAG tăng 3,5% lên 5.280 đồng/cổ phiếu. Khối lượng khớp lệnh tại HAG đạt 5,1 triệu đơn vị và tại HNG là gần 980 nghìn cổ phiếu.

Theo Dân trí

hoang anh gia lai xac nhan bi fpt capital kien ra toa Bầu Đức gây bất ngờ lớn; Các nữ tỷ phú bỗng “mất tiền” trước thềm 20/10
hoang anh gia lai xac nhan bi fpt capital kien ra toa Cổ phiếu nhà Hà Tăng “chết thanh khoản”; Đại gia kín tiếng “bay” gần 1.000 tỷ đồng
hoang anh gia lai xac nhan bi fpt capital kien ra toa Đại gia thủy sản “thủng túi”; Các sếp Điện Quang vẫn "bộn tiền"
hoang anh gia lai xac nhan bi fpt capital kien ra toa “Cục lỗ” phình to 2.100 tỷ đồng, đại gia Mai Hữu Tín quyết “tái thiết” Gỗ Trường Thành

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,204 16,224 16,824
CAD 18,202 18,212 18,912
CHF 27,183 27,203 28,153
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,539 3,709
EUR #26,201 26,411 27,701
GBP 31,004 31,014 32,184
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.79 156.94 166.49
KRW 16.21 16.41 20.21
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,214 2,334
NZD 14,777 14,787 15,367
SEK - 2,236 2,371
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 631.22 671.22 699.22
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 23:00