Hoàng Anh Gia Lai chỉ còn 61 tỷ đồng tiền mặt

08:35 | 01/05/2020

573 lượt xem
|
Mặc dù doanh thu quý 1 của Hoàng Anh Gia Lai ghi nhận tăng trưởng so với cùng kỳ, tuy nhiên, tập đoàn này vẫn lỗ 79 tỷ đồng trước thuế. Tiền mặt đến 31/3/2020 còn 61 tỷ đồng.

Hoàng Anh Gia Lai chỉ còn 61 tỷ đồng tiền mặt

Doanh thu tăng vọt gấp đôi cùng kỳ cũng không "cứu" Hoàng Anh Gia Lai thoát lỗ

Kết “ngọt” từ trái cây

Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai vừa công bố báo cáo tài chính hợp nhất quý 1/2020 với doanh thu tăng vọt, tăng hơn gấp đôi so với cùng kỳ.

Cụ thể, doanh thu của Hoàng Anh Gia Lai đã tăng 426 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2019, từ con số 410 tỷ đồng lên 836 tỷ đồng. Trong đó, doanh thu thuần trong quý 1 năm nay đạt 834 tỷ đồng.

Nguồn thu đầu năm của công ty bầu Đức chủ yếu gắn với hoạt động sản xuất, kinh doanh trái cây. Trong cơ cấu doanh thu thì doanh thu trái cây chiếm tỷ trọng lớn với 695 tỷ đồng, tăng 496 tỷ đồng so với cùng kỳ.

Lãnh đạo Hoàng Anh Gia Lai cho biết, nguyên nhân chủ yếu do diện tích doanh thu trái cây quý 1 năm nay nhiều hơn so với quý 1/2019.

Bên cạnh đó, doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa cũng tăng 10 tỷ đồng so với cùng kỳ lên 31 tỷ đồng.

Ngược lại, doanh thu bán ớt lại giảm 39 tỷ đồng vì không phát sinh khoản doanh thu này trong quý 1/2020. Doanh thu bán mủ cao su cũng thu hẹp 33 tỷ đồng xuống còn 68 tỷ đồng. Doanh thu cung cấp dịch vụ khác giảm 8 tỷ đồng so với cùng kỳ xuống còn 42 tỷ đồng.

Giá vốn hàng bán trong kỳ của Hoàng Anh Gia Lai tăng khá mạnh, chủ yếu là giá vốn trái cây. Trong 3 tháng đầu năm, giá vốn hàng bán của Hoàng Anh Gia Lai đã tăng 226 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2019 lên 551 tỷ đồng trong quý 1 năm nay, riêng giá vốn trái cây tăng 252 tỷ đồng lên 392 tỷ đồng.

Tuy vậy, tổng kết lại, tập đoàn này vẫn lỗ. Giải trình về khoản lỗ trong quý 1/2020, lãnh đạo Hoàng Anh Gia Lai cho biết, khoản lỗ 79 tỷ đồng trước thuế này bao gồm lỗ hoạt động kinh doanh 65 tỷ đồng và lỗ khác 14 tỷ đồng.

Trong đó, lỗ hoạt động kinh doanh chủ yếu xuất phát từ gánh nặng chi phí tài chính 324 tỷ đồng và lỗ do đánh giá chênh lệch tỷ giá cao.

Lỗ khác do tập đoàn tiếp tục đánh giá lại các tài sản không hiệu quả. Trong quý 1 năm nay, Hoàng Anh Gia Lai ghi nhận khoản lỗ khác gần 15 tỷ đồng, trong khi cùng kỳ năm ngoái, khoản mục này lãi 272 tỷ đồng.

Chi tiết, mặc dù chi phí lãi vay đã giảm 61 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2019 nhờ số dư nợ vay giảm nhưng con số tuyệt đối vẫn cao ở mức 267 tỷ đồng (bình quân mỗi ngày lãi vay 3 tỷ đồng). Chưa kể, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng mạnh, gần gấp đôi từ 24 tỷ đồng của cùng kỳ lên con số 45 tỷ đồng.

Hơn nữa, Hoàng Anh Gia Lai có hoàn nhập các khoản dự phòng liên quan đến hoạt động kinh doanh năm 2017, 2018, nhưng khoản thu nhập này lại không phát sinh trong quý 1/2020.

Nếu như cùng kỳ năm 2019, Hoàng Anh Gia Lai nhận được 29 tỷ đồng phần lãi từ công ty liên kết thì năm nay, khoảng này chỉ còn trên 2 tỷ đồng.

Tồn kho tăng mạnh

Trong việc kiểm soát chi phí, giữa lúc chi phí bán hàng tăng mạnh gấp 2,2 lần lên 84 tỷ đồng thì chi phí quản lý doanh nghiệp của tập đoàn này lại được tiết giảm đáng kể, từ 166 tỷ đồng của cùng kỳ năm ngoái xuống còn 99 tỷ đồng của năm nay.

Kể quả, Hoàng Anh Gia Lai vẫn khép lại kỳ kinh doanh đầu tiên trong năm 2020 với mức lỗ thuần gần 65 tỷ đồng (giảm lỗ hơn 74% so với cùng kỳ). Tổng lỗ lợi nhuận trước thuế hơn 79 tỷ đồng (cùng kỳ lãi hơn 20 tỷ đồng); lỗ sau thuế hơn 78 tỷ đồng (cùng kỳ lãi gần 22 tỷ đồng), trong đó, lỗ thuộc về công ty mẹ hơn 69 tỷ đồng.

Cổ phiếu HAG của Hoàng Anh Gia Lai thời gian qua tăng giá tích cực. Mặc dù phiên 29/4, HAG khép lại phiên giao dịch cuối cùng trước kỳ nghỉ lễ với mức giảm 1,1% xuống 3.600 đồng, song ở mức giá này, HAG vẫn tăng hơn 41% trong vòng 1 tháng giao dịch.

Trong đợt xem xét mới đây, HAG tiếp tục bị Sở Giao dịch chứng khoán TPHCM (HSX) đưa vào diện cảnh báo do trong báo cáo tài chính hợp nhất kiểm toán năm 2019 của Hoàng Anh Gia Lai tồn tại ý kiến kiểm toán ngoại trừ trọng yếu.

Cụ thể, công ty kiểm toán tiếp tục đưa ra ý kiến kiểm toán ngoại trừ liên quan đến các khoản phải thu ngắn hạn và dài hạn (tồn tại từ BCTC hợp nhất kiểm toán năm 2017, 2018 và BCTC hợp nhất soát xét bán niên năm 2019) và thêm ý kiến ngoại trừ liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp.

Ngoài ra, đơn vị kiểm toán có ý kiến nhấn mạnh liên quan đến việc khoản nợ ngắn hạn của Hoàng Anh Gia Lai tại ngày 31/12/2019 đã vượt quá tài sản ngắn hạn với số tiền hơn 1.016 tỷ đồng, cho thấy sự tồn tại của yếu tố không chắc chắn trọng yếu có thể dẫn tới nghi ngờ đáng kể về khả năng hoạt động liên tục của công ty.

Trên bảng cân đối kế toán của báo cáo tài chính hợp nhất quý 1 thể hiện, tài sản ngắn hạn của Hoàng Anh Gia Lai tại ngày 31/3/2020 sụt giảm mạnh so với đầu năm, giảm từ gần 7.074 tỷ đồng xuống còn 6.504 tỷ đồng.

Trong đó, đáng chú ý là tiền mặt công ty này chỉ còn khoảng 61 tỷ đồng, bằng 24% so với thời điểm đầu năm. Còn hàng tồn kho lại tăng 124 tỷ đồng lên 2.325 tỷ đồng. Tổng tài sản toàn tập đoàn này đến 31/3 vừa rồi là 39.366 tỷ đồng; nợ phải trả 22.952 tỷ đồng.

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Hà Nội - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Đà Nẵng - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Miền Tây - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Tây Nguyên - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Cập nhật: 18/11/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,780 ▼120K 14,980 ▼120K
Miếng SJC Nghệ An 14,780 ▼120K 14,980 ▼120K
Miếng SJC Thái Bình 14,780 ▼120K 14,980 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,680 ▼80K 14,980 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,680 ▼80K 14,980 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,680 ▼80K 14,980 ▼80K
NL 99.99 13,880 ▼80K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,880 ▼80K
Trang sức 99.9 14,140 ▼80K 14,870 ▼80K
Trang sức 99.99 14,150 ▼80K 14,880 ▼80K
Cập nhật: 18/11/2025 11:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲1329K 1,498 ▲1347K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,478 ▲1329K 14,982 ▼120K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,478 ▲1329K 14,983 ▼120K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,453 ▼12K 1,478 ▲1329K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,453 ▼12K 1,479 ▼12K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,438 ▲1293K 1,468 ▲1320K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,847 ▼1188K 145,347 ▼1188K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,761 ▼900K 110,261 ▼900K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,484 ▲91551K 99,984 ▲98976K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,207 ▼732K 89,707 ▼732K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,243 ▼700K 85,743 ▼700K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,872 ▼500K 61,372 ▼500K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲1329K 1,498 ▲1347K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲1329K 1,498 ▲1347K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲1329K 1,498 ▲1347K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲1329K 1,498 ▲1347K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲1329K 1,498 ▲1347K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲1329K 1,498 ▲1347K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲1329K 1,498 ▲1347K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲1329K 1,498 ▲1347K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲1329K 1,498 ▲1347K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲1329K 1,498 ▲1347K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲1329K 1,498 ▲1347K
Cập nhật: 18/11/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16569 16838 17409
CAD 18233 18509 19124
CHF 32487 32871 33521
CNY 0 3470 3830
EUR 29938 30211 31236
GBP 33877 34267 35201
HKD 0 3261 3462
JPY 163 167 173
KRW 0 17 19
NZD 0 14591 15178
SGD 19685 19966 20487
THB 727 790 844
USD (1,2) 26106 0 0
USD (5,10,20) 26148 0 0
USD (50,100) 26176 26196 26388
Cập nhật: 18/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,168 26,168 26,388
USD(1-2-5) 25,122 - -
USD(10-20) 25,122 - -
EUR 30,173 30,197 31,343
JPY 166.89 167.19 174.16
GBP 34,298 34,391 35,206
AUD 16,872 16,933 17,375
CAD 18,472 18,531 19,058
CHF 32,829 32,931 33,621
SGD 19,854 19,916 20,538
CNY - 3,663 3,760
HKD 3,341 3,351 3,434
KRW 16.67 17.38 18.66
THB 776.88 786.47 837.62
NZD 14,625 14,761 15,109
SEK - 2,743 2,823
DKK - 4,036 4,153
NOK - 2,572 2,646
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,929.12 - 6,651.9
TWD 765.63 - 921.81
SAR - 6,934.1 7,258.46
KWD - 83,904 88,722
Cập nhật: 18/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,165 26,168 26,388
EUR 29,951 30,071 31,204
GBP 34,017 34,154 35,123
HKD 3,322 3,335 3,442
CHF 32,508 32,639 33,548
JPY 165.78 166.45 173.47
AUD 16,755 16,822 17,359
SGD 19,864 19,944 20,484
THB 789 792 828
CAD 18,418 18,492 19,028
NZD 14,644 15,152
KRW 17.25 18.84
Cập nhật: 18/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26170 26170 26388
AUD 16754 16854 17779
CAD 18416 18516 19527
CHF 32732 32762 34349
CNY 0 3674.4 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30118 30148 31871
GBP 34177 34227 35987
HKD 0 3390 0
JPY 166.43 166.93 177.44
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14704 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19842 19972 20700
THB 0 756.6 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14730000 14730000 14930000
SBJ 13000000 13000000 14930000
Cập nhật: 18/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,388
USD20 26,198 26,248 26,388
USD1 26,198 26,248 26,388
AUD 16,800 16,900 18,011
EUR 30,261 30,261 31,430
CAD 18,361 18,461 19,773
SGD 19,921 20,071 20,635
JPY 166.89 168.39 172.99
GBP 34,269 34,419 35,195
XAU 14,728,000 0 14,932,000
CNY 0 3,559 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/11/2025 11:00