Hoa mắt, chóng mặt vì VN-Index đảo chiều như "tàu lượn siêu tốc"

20:48 | 12/08/2021

214 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
VN-Index đảo chiều như "tàu lượn siêu tốc" trong buổi sáng, nới biên độ tăng đầu giờ chiều rồi lại lao dốc, đóng cửa thấp nhất phiên, giảm điểm lúc đóng cửa.

Tiền vẫn rất khỏe trong phiên sáng

Một phiên giao dịch ngộp thở trong sáng 12/8. "Tàu lượn siêu tốc" VN-Index rung lắc đến "chóng mặt" khiến nhiều nhà đầu tư không khỏi cảm thấy ngộp thở.

Hoa mắt, chóng mặt vì VN-Index đảo chiều như tàu lượn siêu tốc - 1
Thanh khoản HSX toàn phiên hôm nay sụt giảm đáng kể so với trung bình một tuần trở lại đây (Ảnh chụp màn hình).

Do chỉ số trong phiên chiều qua đột ngột sụt giảm vào những phút cuối, giới phân tích đều tỏ ra lo ngại về tình trạng điều chỉnh trên diện rộng của thị trường. Tuy nhiên, phải nói rằng thị trường đang dần tỏ ra rất khỏe. Thị trường sau khi được đỡ quanh vùng 1.355 điểm với khoảng 3 lần "nhúng" đã bật lên mạnh mẽ.

Tạm đóng cửa phiên sáng, VN-Index tăng 4,47 điểm tương ứng 0,33% lên 1.362,26 điểm; VN30-Index tăng 2,33 điểm tương ứng 0,16% lên 1.490,24 điểm. Trong khi đó, HNX-Index tăng 1,19 điểm tương ứng 0,35% lên 335,63 điểm và UPCoM-Index tăng 0,54 điểm tương ứng 0,59% lên 92,55 điểm.

Sắc xanh đang chiếm ưu thế trên quy mô toàn thị trường với 421 mã tăng, 50 mã tăng trần so với 333 mã giảm, 5 mã giảm sàn.

Cổ phiếu VN30 phân hóa. Trong khi NVL, GVR, BVH, VPB, KDH, SSI… tăng giá trên 1% thì MWG, VJC, FPT, SAB lại đang bị điều chỉnh. Tuy vậy, mức độ giảm không đáng kể và theo đó không ảnh hưởng quá lớn lên chỉ số.

Dòng cổ phiếu bất động sản phiên hôm nay "dậy sóng". Nhiều mã tăng kịch biên độ, không có dư bán và dư mua trần khá lớn như DIG, HTN, NTL, SZC. SCR cũng tăng 4,5%; NBB tăng 4,4%; DTA tăng 4,3%; AMD tăng 4%; DXG tăng 3,8%; SZL tăng 3,8%; HAR tăng 3,7%.

Thanh khoản thị trường duy trì tốt với khối lượng khớp lệnh trên HSX buổi sáng đạt 430,85 triệu cổ phiếu tương ứng 12.519,23 tỷ đồng. HNX có 84,57 triệu cổ phiếu khớp lệnh tương ứng 1.894,19 tỷ đồng và UPCoM có 92,55 triệu cổ phiếu khớp lệnh tương ứng 875,28 tỷ đồng.

Phiên chiều: Lao dốc

Giữ được trạng thái tăng trong phiên sáng và tiếp tục tăng vào đầu phiên chiều. Thế nhưng, lực bán chủ động rất mạnh đã khiến các chỉ số ngay sau đó tuột dốc. Những nhịp hồi phục ngắn trở nên yếu ớt và đến thời điểm đóng cửa, VN-Index chấp nhận mất 4,74 điểm tương ứng 0,35% còn 1.353,05 điểm.

HNX-Index giảm 0,11 điểm tương ứng 0,03% còn 334,33 điểm; UPCoM-Index cũng giảm nhẹ 0,04 điểm tương ứng 0,04% còn 91,98 điểm.

Hoa mắt, chóng mặt vì VN-Index đảo chiều như tàu lượn siêu tốc - 2
VN30-Index mất hơn 10 điểm nhưng VNMSL-Index vẫn tăng 8,5 điểm.

Vẫn là động thái "đạp trụ" sau 14h khiến VN30-Index đánh rơi 10,85 điểm tương ứng 0,73% còn 1.477,06 điểm. Hầu hết cổ phiếu trong rổ VN30 đều bị bán mạnh, trong đó, MWG giảm 2,9%; STB giảm 2,6%; FPT giảm 2,4%; MSN giảm 1,9%; VCB, ACB, TPB, HPG, HDB GAS đều giảm khá mạnh.

Theo đó, MSN, HPG, MWG, VCB, FPT là những mã có ảnh hưởng tiêu cực nhất đến VN-Index. Ngược lại, VHM, VPB, BVH, DIG có ảnh hưởng tích cực lên chỉ số.

Nhìn vào các chỉ số đều bị điều chỉnh thế nhưng thống kê toàn thị trường cho thấy, số mã tăng vẫn nhỉnh hơn số mã giảm. Có 442 mã tăng giá, 55 mã tăng trần so với 410 mã giảm, 12 mã giảm sàn.

Cổ phiếu bất động sản vẫn giữ được sức nóng. HTN, SZC vẫn giữ được trạng thái trần; DIG tăng 6,4%; NTL tăng 5,6%; SCR tăng 4,5%: SZL tăng 3,8%.

Tương tự, nhiều cổ phiếu trong lĩnh vực xây dựng hút dòng tiền do được hỗ trợ bởi triển vọng đầu tư công cuối năm. Cụ thể, trên HSX, DPG, UDC, CEE, HVX, CRC, FCN, CII, HCB, TGG; còn trên HNX, BCC, V21 đồng loạt tăng trần. HT1, C32, TDC, CTD, FCM đều tăng mạnh.

Như vậy, nhìn một cách tổng quát thì thị trường vẫn đang trong tình trạng "đỏ vỏ xanh lòng". Nhất là khi nhìn vào biến động các chỉ số, trong khi VN30-Index mất hơn 10 điểm thì VNSML-Index vẫn tăng 8,5 điểm.

Dù vậy, liên tục những phiên "tháo hàng" vào cuối chiều, đặc biệt là tại nhóm cổ phiếu VN30 có thể sẽ ảnh hưởng đáng kể đến tâm lý nhà đầu tư.

Hoa mắt, chóng mặt vì VN-Index đảo chiều như tàu lượn siêu tốc - 3
Số mã tăng giá vẫn chiếm ưu thế trên quy mô toàn thị trường.

Thanh khoản phiên hôm nay đi xuống đáng kể, một phần cho thấy sự thận trọng của nhà đầu tư. Tổng khớp lệnh trên HSX toàn phiên đạt 741,56 triệu cổ phiếu tương ứng 22.684,16 tỷ đồng; trên HNX là 149,65 triệu cổ phiếu tương ứng 3.299,71 tỷ đồng và trên UPCoM là 84,69 triệu cổ phiếu tương ứng 1.633,28 tỷ đồng.

Tổng giá trị giao dịch toàn thị trường (tính cả thỏa thuận và khớp lệnh) đạt 28.858,63 tỷ đồng, sụt mạnh so với những phiên giao dịch gần đây.

Khối ngoại tiếp tục bán ròng phiên thứ 3 liên tiếp với giá trị 144 tỷ đồng trên cả 3 sàn, đây là tín hiệu không mấy tích cực. Riêng HSX, khối này bán ròng gần 2 triệu cổ phiếu tương ứng hơn 143 tỷ đồng, tập trung vào VNM và VRE.

Theo Dân trí

Chứng khoán 12/8: Khả năng cao không thuận lợi, dấu hiệu điều chỉnhChứng khoán 12/8: Khả năng cao không thuận lợi, dấu hiệu điều chỉnh
Giá vàng hôm nay 12/8 tăng mạnhGiá vàng hôm nay 12/8 tăng mạnh
Thót tim với chứng khoán hôm nay: Thót tim với chứng khoán hôm nay: "Chốt lãi không bao giờ sai"
Bí quyết đầu tư của ông chủ quỹ đầu tư lớn nhất thế giới Ray DalioBí quyết đầu tư của ông chủ quỹ đầu tư lớn nhất thế giới Ray Dalio
EVN ký kết 3 biên bản ghi nhớ hợp tác nghiên cứu mua bán điện với các chủ đầu tư thủy điện tại LàoEVN ký kết 3 biên bản ghi nhớ hợp tác nghiên cứu mua bán điện với các chủ đầu tư thủy điện tại Lào
Tài sản Tài sản "ông trùm" Nguyễn Đăng Quang tăng chóng mặt bất chấp Covid-19
Lao vào chứng khoán, nhà đất, nhiều hộ gia đình Trung Quốc nợ nần chồng chấtLao vào chứng khoán, nhà đất, nhiều hộ gia đình Trung Quốc nợ nần chồng chất
Trên 30.000 tỷ đồng đổ vào mua chứng khoán ngày hôm nayTrên 30.000 tỷ đồng đổ vào mua chứng khoán ngày hôm nay

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 13:00