Hiệp hội Xăng dầu Việt Nam đồng thuận với đề xuất thời gian điều chỉnh giá xăng dầu

19:16 | 30/09/2020

539 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - “Hiệp hội và các hội viên đồng tình với đề xuất của Bộ Công Thương. Nếu được rút ngắn xuống 7 ngày điều chỉnh một lần thì tốt nhất” - ông Trịnh Quang Khanh nói.

Trao đổi với PV PetroTimes, ông Trịnh Quang Khanh - Phó Chủ tịch Hiệp hội Xăng dầu Việt Nam cho biết, thời gian qua, liên bộ đã điều hành giá xăng dầu theo đúng tinh thần của Chính phủ đó là: Minh bạch trong điều hành giá; người tiêu dùng chấp nhận; các doanh nghiệp chấp hành nghiêm chỉnh các quy định. Tuy nhiên, cần phải có những bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với thực tiễn, trong đó có đề xuất thay đổi thời gian điều chỉnh giá xăng dầu từ 15 ngày xuống 10 ngày.

“Hiệp hội và các hội viên đồng tình với đề xuất của Bộ Công Thương. Nếu được rút ngắn xuống 7 ngày điều chỉnh một lần thì tốt nhất” - ông Trịnh Quang Khanh nói.

Theo Phó Chủ tịch Hiệp hội Xăng dầu Việt Nam, nếu rút ngắn từ 15 ngày xuống 7 ngày điều chỉnh giá xăng dầu một lần thì rất tốt vì giá xăng dầu sẽ tiệm cận với giá thế giới.

hiep-hoi-xang-dau-viet-nam-dong-thuan-voi-de-xuat-thoi-gian-dieu-chinh-gia-xang-dau
Giá xăng hiện tại điều chỉnh 2 lần một tháng.

“Thời gian điều chỉnh ngắn sẽ tránh được tình trạng giá trong nước tăng khi thế giới giảm và ngược lại. Đồng thời tránh biến động của giá cơ sở quá lớn, ảnh hưởng đến an sinh xã hội, đến đời sống của người dân” - Phó Chủ tịch Hiệp hội Xăng dầu Việt Nam cho biết thêm.

Về ý kiến điều chỉnh giá xăng dầu theo ngày, Phó Chủ tịch Hiệp hội Xăng dầu Việt Nam cho rằng, hiện chưa nên điều chỉnh giá theo từng ngày. Lý do là Việt Nam chưa thực sự điều hành giá xăng dầu theo thị trường một cách hoàn chỉnh nên 7 ngày điều chỉnh một lần là tốt nhất. Tuy nhiên, trong điều kiện hoàn cảnh hiện nay, hiệp hội đồng tình với liên bộ để điều chỉnh từ 15 ngày xuống 10 ngày. Đây là một sự cố gắng, nỗ lực để điều hành giá xăng dầu trong nước và cũng tạo thuận lợi cho cơ quan quản lý trong việc điều hành giá, đỡ phức tạp trong tính toán giá xăng dầu.

Trước đó, trao đổi với PV PetroTimes, PGS.TS Ngô Trí Long, nguyên Viện trưởng Viện Nghiên cứu thị trường giá cả (Bộ Tài chính) cho biết, nếu có thể, điều chỉnh giá xăng dầu càng ngắn càng tốt, vì như vậy sẽ bám sát giá thị trường. Vị chuyên gia này cũng đề xuất, Bộ Công Thương xét thêm phương án điều chỉnh trong 7 ngày, hoặc thậm chí 3 ngày điều chỉnh một lần.

“Thứ trưởng Đỗ Thắng Hải nói rất đúng, càng điều chỉnh ngắn ngày càng tốt. Nhưng cập nhật theo ngày thì chỉ khi nào cạnh tranh thực sự theo giá thị trường và không phụ thuộc vào nhà nước thì lúc đó mới làm được. Còn như hiện nay, xuống 10 ngày là tốt rồi, nếu xuống 7 ngày thì còn tốt nữa” - chuyên gia Ngô Trí Long nhấn mạnh.

Chuyên gia kinh tế Nguyễn Minh Phong lại cho rằng, các động thái điều chỉnh phải bám vào thị trường, chỉ điều chỉnh khi nào thị trường điều chỉnh. Tốt nhất là nên bỏ điều chỉnh theo lịch mà để cạnh tranh tự do, các đơn vị bán buôn và bán lẻ tự quyết định giá và thị trường chấp nhận được thì người ta mua. Ở Việt Nam hiện nay chưa có tự do cạnh tranh. Đáng lẽ phải tự do cạnh tranh sau đó mới tự điều chỉnh giá nhưng hiện mình đang đi ngược lại quy trình nên chưa có tự do cạnh tranh”.

Theo nội dung dự thảo của Bộ Công Thương, ngoài phương án thời gian giữa hai lần điều chỉnh giá xăng dầu liên tiếp là 15 ngày như hiện tại, đề xuất thêm phương án 10 ngày một lần (vào các ngày 1, ngày 11 và ngày 21 hằng tháng). Trong trường hợp, các yếu tố cấu thành biến động làm giá cơ sở tăng cao bất thường, trên 10% so với giá của kỳ liền kề trước đó, Bộ Công Thương phải báo cáo Thủ tướng xem xét, cho ý kiến về biện pháp điều hành.

Xuân Hinh

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 ▲450K 69,450 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 ▲450K 69,350 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 28/03/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,816 15,836 16,436
CAD 17,971 17,981 18,681
CHF 26,934 26,954 27,904
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,504 3,674
EUR #25,949 26,159 27,449
GBP 30,780 30,790 31,960
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.74 159.89 169.44
KRW 16.18 16.38 20.18
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,211 2,331
NZD 14,556 14,566 15,146
SEK - 2,250 2,385
SGD 17,815 17,825 18,625
THB 627.06 667.06 695.06
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 28/03/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 21:00