Hiệp hội Xăng dầu Việt Nam đồng thuận với đề xuất thời gian điều chỉnh giá xăng dầu

19:16 | 30/09/2020

547 lượt xem
|
(PetroTimes) - “Hiệp hội và các hội viên đồng tình với đề xuất của Bộ Công Thương. Nếu được rút ngắn xuống 7 ngày điều chỉnh một lần thì tốt nhất” - ông Trịnh Quang Khanh nói.

Trao đổi với PV PetroTimes, ông Trịnh Quang Khanh - Phó Chủ tịch Hiệp hội Xăng dầu Việt Nam cho biết, thời gian qua, liên bộ đã điều hành giá xăng dầu theo đúng tinh thần của Chính phủ đó là: Minh bạch trong điều hành giá; người tiêu dùng chấp nhận; các doanh nghiệp chấp hành nghiêm chỉnh các quy định. Tuy nhiên, cần phải có những bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với thực tiễn, trong đó có đề xuất thay đổi thời gian điều chỉnh giá xăng dầu từ 15 ngày xuống 10 ngày.

“Hiệp hội và các hội viên đồng tình với đề xuất của Bộ Công Thương. Nếu được rút ngắn xuống 7 ngày điều chỉnh một lần thì tốt nhất” - ông Trịnh Quang Khanh nói.

Theo Phó Chủ tịch Hiệp hội Xăng dầu Việt Nam, nếu rút ngắn từ 15 ngày xuống 7 ngày điều chỉnh giá xăng dầu một lần thì rất tốt vì giá xăng dầu sẽ tiệm cận với giá thế giới.

hiep-hoi-xang-dau-viet-nam-dong-thuan-voi-de-xuat-thoi-gian-dieu-chinh-gia-xang-dau
Giá xăng hiện tại điều chỉnh 2 lần một tháng.

“Thời gian điều chỉnh ngắn sẽ tránh được tình trạng giá trong nước tăng khi thế giới giảm và ngược lại. Đồng thời tránh biến động của giá cơ sở quá lớn, ảnh hưởng đến an sinh xã hội, đến đời sống của người dân” - Phó Chủ tịch Hiệp hội Xăng dầu Việt Nam cho biết thêm.

Về ý kiến điều chỉnh giá xăng dầu theo ngày, Phó Chủ tịch Hiệp hội Xăng dầu Việt Nam cho rằng, hiện chưa nên điều chỉnh giá theo từng ngày. Lý do là Việt Nam chưa thực sự điều hành giá xăng dầu theo thị trường một cách hoàn chỉnh nên 7 ngày điều chỉnh một lần là tốt nhất. Tuy nhiên, trong điều kiện hoàn cảnh hiện nay, hiệp hội đồng tình với liên bộ để điều chỉnh từ 15 ngày xuống 10 ngày. Đây là một sự cố gắng, nỗ lực để điều hành giá xăng dầu trong nước và cũng tạo thuận lợi cho cơ quan quản lý trong việc điều hành giá, đỡ phức tạp trong tính toán giá xăng dầu.

Trước đó, trao đổi với PV PetroTimes, PGS.TS Ngô Trí Long, nguyên Viện trưởng Viện Nghiên cứu thị trường giá cả (Bộ Tài chính) cho biết, nếu có thể, điều chỉnh giá xăng dầu càng ngắn càng tốt, vì như vậy sẽ bám sát giá thị trường. Vị chuyên gia này cũng đề xuất, Bộ Công Thương xét thêm phương án điều chỉnh trong 7 ngày, hoặc thậm chí 3 ngày điều chỉnh một lần.

“Thứ trưởng Đỗ Thắng Hải nói rất đúng, càng điều chỉnh ngắn ngày càng tốt. Nhưng cập nhật theo ngày thì chỉ khi nào cạnh tranh thực sự theo giá thị trường và không phụ thuộc vào nhà nước thì lúc đó mới làm được. Còn như hiện nay, xuống 10 ngày là tốt rồi, nếu xuống 7 ngày thì còn tốt nữa” - chuyên gia Ngô Trí Long nhấn mạnh.

Chuyên gia kinh tế Nguyễn Minh Phong lại cho rằng, các động thái điều chỉnh phải bám vào thị trường, chỉ điều chỉnh khi nào thị trường điều chỉnh. Tốt nhất là nên bỏ điều chỉnh theo lịch mà để cạnh tranh tự do, các đơn vị bán buôn và bán lẻ tự quyết định giá và thị trường chấp nhận được thì người ta mua. Ở Việt Nam hiện nay chưa có tự do cạnh tranh. Đáng lẽ phải tự do cạnh tranh sau đó mới tự điều chỉnh giá nhưng hiện mình đang đi ngược lại quy trình nên chưa có tự do cạnh tranh”.

Theo nội dung dự thảo của Bộ Công Thương, ngoài phương án thời gian giữa hai lần điều chỉnh giá xăng dầu liên tiếp là 15 ngày như hiện tại, đề xuất thêm phương án 10 ngày một lần (vào các ngày 1, ngày 11 và ngày 21 hằng tháng). Trong trường hợp, các yếu tố cấu thành biến động làm giá cơ sở tăng cao bất thường, trên 10% so với giá của kỳ liền kề trước đó, Bộ Công Thương phải báo cáo Thủ tướng xem xét, cho ý kiến về biện pháp điều hành.

Xuân Hinh

  • bidv-14-4
  • thp
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,400 152,400
Hà Nội - PNJ 149,400 152,400
Đà Nẵng - PNJ 149,400 152,400
Miền Tây - PNJ 149,400 152,400
Tây Nguyên - PNJ 149,400 152,400
Đông Nam Bộ - PNJ 149,400 152,400
Cập nhật: 27/11/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,140 15,340
Miếng SJC Nghệ An 15,140 15,340
Miếng SJC Thái Bình 15,140 15,340
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,000 ▲30K 15,300 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,000 ▲30K 15,300 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,000 ▲30K 15,300 ▲30K
NL 99.99 14,230 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲30K
Trang sức 99.9 14,590 ▲30K 15,190 ▲30K
Trang sức 99.99 14,600 ▲30K 15,200 ▲30K
Cập nhật: 27/11/2025 11:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,514 15,342
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,514 15,343
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 149 1,515
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 149 1,516
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,475 1,505
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,451 14,901
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,536 113,036
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95 1,025
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,464 91,964
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 804 879
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,415 62,915
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Cập nhật: 27/11/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16686 16955 17529
CAD 18260 18536 19151
CHF 32182 32564 33205
CNY 0 3470 3830
EUR 29972 30245 31268
GBP 34140 34531 35465
HKD 0 3260 3462
JPY 162 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14782 15366
SGD 19784 20066 20587
THB 733 797 850
USD (1,2) 26108 0 0
USD (5,10,20) 26150 0 0
USD (50,100) 26178 26198 26409
Cập nhật: 27/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,179 26,179 26,409
USD(1-2-5) 25,132 - -
USD(10-20) 25,132 - -
EUR 30,208 30,232 31,389
JPY 166.19 166.49 173.5
GBP 34,570 34,664 35,483
AUD 16,976 17,037 17,486
CAD 18,493 18,552 19,086
CHF 32,542 32,643 33,335
SGD 19,986 20,048 20,680
CNY - 3,680 3,779
HKD 3,340 3,350 3,434
KRW 16.67 17.38 18.67
THB 782.87 792.54 843.63
NZD 14,788 14,925 15,277
SEK - 2,743 2,824
DKK - 4,041 4,159
NOK - 2,551 2,627
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,989.19 - 6,720.28
TWD 764.01 - 919.62
SAR - 6,932.91 7,259.96
KWD - 83,846 88,810
Cập nhật: 27/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,409
EUR 30,017 30,138 31,308
GBP 34,312 34,450 35,463
HKD 3,323 3,336 3,447
CHF 32,256 32,386 33,322
JPY 165.19 165.85 173.01
AUD 16,882 16,950 17,508
SGD 20,001 20,081 20,650
THB 796 799 836
CAD 18,450 18,524 19,083
NZD 14,814 15,342
KRW 17.28 18.90
Cập nhật: 27/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26120 26120 26409
AUD 16862 16962 17897
CAD 18439 18539 19550
CHF 32428 32458 34040
CNY 0 3692.1 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30149 30179 31902
GBP 34446 34496 36248
HKD 0 3390 0
JPY 165.56 166.06 176.6
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14867 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19970 20100 20833
THB 0 763.3 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15140000 15140000 15340000
SBJ 13000000 13000000 15340000
Cập nhật: 27/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,200 26,250 26,409
USD20 26,200 26,250 26,409
USD1 23,895 26,250 26,409
AUD 16,909 17,009 18,121
EUR 30,292 30,292 31,709
CAD 18,382 18,482 19,795
SGD 20,050 20,200 20,769
JPY 166.15 167.65 172.22
GBP 34,538 34,688 35,770
XAU 15,138,000 0 15,342,000
CNY 0 3,574 0
THB 0 799 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 27/11/2025 11:00