Hiệp hội Xăng dầu Việt Nam đồng thuận với đề xuất thời gian điều chỉnh giá xăng dầu

19:16 | 30/09/2020

545 lượt xem
|
(PetroTimes) - “Hiệp hội và các hội viên đồng tình với đề xuất của Bộ Công Thương. Nếu được rút ngắn xuống 7 ngày điều chỉnh một lần thì tốt nhất” - ông Trịnh Quang Khanh nói.

Trao đổi với PV PetroTimes, ông Trịnh Quang Khanh - Phó Chủ tịch Hiệp hội Xăng dầu Việt Nam cho biết, thời gian qua, liên bộ đã điều hành giá xăng dầu theo đúng tinh thần của Chính phủ đó là: Minh bạch trong điều hành giá; người tiêu dùng chấp nhận; các doanh nghiệp chấp hành nghiêm chỉnh các quy định. Tuy nhiên, cần phải có những bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với thực tiễn, trong đó có đề xuất thay đổi thời gian điều chỉnh giá xăng dầu từ 15 ngày xuống 10 ngày.

“Hiệp hội và các hội viên đồng tình với đề xuất của Bộ Công Thương. Nếu được rút ngắn xuống 7 ngày điều chỉnh một lần thì tốt nhất” - ông Trịnh Quang Khanh nói.

Theo Phó Chủ tịch Hiệp hội Xăng dầu Việt Nam, nếu rút ngắn từ 15 ngày xuống 7 ngày điều chỉnh giá xăng dầu một lần thì rất tốt vì giá xăng dầu sẽ tiệm cận với giá thế giới.

hiep-hoi-xang-dau-viet-nam-dong-thuan-voi-de-xuat-thoi-gian-dieu-chinh-gia-xang-dau
Giá xăng hiện tại điều chỉnh 2 lần một tháng.

“Thời gian điều chỉnh ngắn sẽ tránh được tình trạng giá trong nước tăng khi thế giới giảm và ngược lại. Đồng thời tránh biến động của giá cơ sở quá lớn, ảnh hưởng đến an sinh xã hội, đến đời sống của người dân” - Phó Chủ tịch Hiệp hội Xăng dầu Việt Nam cho biết thêm.

Về ý kiến điều chỉnh giá xăng dầu theo ngày, Phó Chủ tịch Hiệp hội Xăng dầu Việt Nam cho rằng, hiện chưa nên điều chỉnh giá theo từng ngày. Lý do là Việt Nam chưa thực sự điều hành giá xăng dầu theo thị trường một cách hoàn chỉnh nên 7 ngày điều chỉnh một lần là tốt nhất. Tuy nhiên, trong điều kiện hoàn cảnh hiện nay, hiệp hội đồng tình với liên bộ để điều chỉnh từ 15 ngày xuống 10 ngày. Đây là một sự cố gắng, nỗ lực để điều hành giá xăng dầu trong nước và cũng tạo thuận lợi cho cơ quan quản lý trong việc điều hành giá, đỡ phức tạp trong tính toán giá xăng dầu.

Trước đó, trao đổi với PV PetroTimes, PGS.TS Ngô Trí Long, nguyên Viện trưởng Viện Nghiên cứu thị trường giá cả (Bộ Tài chính) cho biết, nếu có thể, điều chỉnh giá xăng dầu càng ngắn càng tốt, vì như vậy sẽ bám sát giá thị trường. Vị chuyên gia này cũng đề xuất, Bộ Công Thương xét thêm phương án điều chỉnh trong 7 ngày, hoặc thậm chí 3 ngày điều chỉnh một lần.

“Thứ trưởng Đỗ Thắng Hải nói rất đúng, càng điều chỉnh ngắn ngày càng tốt. Nhưng cập nhật theo ngày thì chỉ khi nào cạnh tranh thực sự theo giá thị trường và không phụ thuộc vào nhà nước thì lúc đó mới làm được. Còn như hiện nay, xuống 10 ngày là tốt rồi, nếu xuống 7 ngày thì còn tốt nữa” - chuyên gia Ngô Trí Long nhấn mạnh.

Chuyên gia kinh tế Nguyễn Minh Phong lại cho rằng, các động thái điều chỉnh phải bám vào thị trường, chỉ điều chỉnh khi nào thị trường điều chỉnh. Tốt nhất là nên bỏ điều chỉnh theo lịch mà để cạnh tranh tự do, các đơn vị bán buôn và bán lẻ tự quyết định giá và thị trường chấp nhận được thì người ta mua. Ở Việt Nam hiện nay chưa có tự do cạnh tranh. Đáng lẽ phải tự do cạnh tranh sau đó mới tự điều chỉnh giá nhưng hiện mình đang đi ngược lại quy trình nên chưa có tự do cạnh tranh”.

Theo nội dung dự thảo của Bộ Công Thương, ngoài phương án thời gian giữa hai lần điều chỉnh giá xăng dầu liên tiếp là 15 ngày như hiện tại, đề xuất thêm phương án 10 ngày một lần (vào các ngày 1, ngày 11 và ngày 21 hằng tháng). Trong trường hợp, các yếu tố cấu thành biến động làm giá cơ sở tăng cao bất thường, trên 10% so với giá của kỳ liền kề trước đó, Bộ Công Thương phải báo cáo Thủ tướng xem xét, cho ý kiến về biện pháp điều hành.

Xuân Hinh

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,000 ▼3400K 145,000 ▼3300K
Hà Nội - PNJ 142,000 ▼3400K 145,000 ▼3300K
Đà Nẵng - PNJ 142,000 ▼3400K 145,000 ▼3300K
Miền Tây - PNJ 142,000 ▼3400K 145,000 ▼3300K
Tây Nguyên - PNJ 142,000 ▼3400K 145,000 ▼3300K
Đông Nam Bộ - PNJ 142,000 ▼3400K 145,000 ▼3300K
Cập nhật: 28/10/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,310 ▼380K 14,510 ▼330K
Miếng SJC Nghệ An 14,310 ▼380K 14,510 ▼330K
Miếng SJC Thái Bình 14,310 ▼380K 14,510 ▼330K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,210 ▼330K 14,510 ▼330K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,210 ▼330K 14,510 ▼330K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,210 ▼330K 14,510 ▼330K
NL 99.99 13,600 ▼880K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,600 ▼880K
Trang sức 99.9 13,590 ▼880K 14,500 ▼330K
Trang sức 99.99 13,600 ▼880K 14,510 ▼330K
Cập nhật: 28/10/2025 20:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 ▼38K 1,451 ▼33K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,431 ▼38K 14,512 ▼330K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,431 ▼38K 14,513 ▼330K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,412 ▲1267K 1,437 ▼38K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,412 ▲1267K 1,438 ▼38K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,397 ▼38K 1,427 ▼38K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 136,787 ▲122732K 141,287 ▲126782K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,686 ▼2850K 107,186 ▼2850K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 89,696 ▲80468K 97,196 ▲87218K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,706 ▼2318K 87,206 ▼2318K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 75,852 ▼2216K 83,352 ▼2216K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,162 ▼1585K 59,662 ▼1585K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 ▼38K 1,451 ▼33K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 ▼38K 1,451 ▼33K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 ▼38K 1,451 ▼33K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 ▼38K 1,451 ▼33K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 ▼38K 1,451 ▼33K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 ▼38K 1,451 ▼33K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 ▼38K 1,451 ▼33K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 ▼38K 1,451 ▼33K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 ▼38K 1,451 ▼33K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 ▼38K 1,451 ▼33K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 ▼38K 1,451 ▼33K
Cập nhật: 28/10/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16730 16999 17580
CAD 18276 18552 19169
CHF 32511 32895 33544
CNY 0 3470 3830
EUR 30052 30326 31352
GBP 34245 34635 35571
HKD 0 3258 3460
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14888 15476
SGD 19791 20073 20597
THB 727 790 843
USD (1,2) 26063 0 0
USD (5,10,20) 26104 0 0
USD (50,100) 26133 26152 26349
Cập nhật: 28/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,109 26,109 26,349
USD(1-2-5) 25,065 - -
USD(10-20) 25,065 - -
EUR 30,244 30,268 31,438
JPY 169.84 170.15 177.38
GBP 34,720 34,814 35,651
AUD 16,976 17,037 17,498
CAD 18,483 18,542 19,081
CHF 32,805 32,907 33,618
SGD 19,925 19,987 20,627
CNY - 3,656 3,755
HKD 3,334 3,344 3,429
KRW 16.94 17.67 18.98
THB 772.46 782 832.49
NZD 14,885 15,023 15,381
SEK - 2,765 2,848
DKK - 4,047 4,167
NOK - 2,597 2,675
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,866.34 - 6,586.58
TWD 777.66 - 937.04
SAR - 6,911.84 7,240.84
KWD - 83,714 88,591
Cập nhật: 28/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,129 26,349
EUR 30,054 30,175 31,304
GBP 34,482 34,620 35,607
HKD 3,320 3,333 3,440
CHF 32,528 32,659 33,579
JPY 168.55 169.23 176.35
AUD 16,901 16,969 17,519
SGD 19,945 20,025 20,569
THB 785 788 823
CAD 18,461 18,535 19,074
NZD 14,939 15,441
KRW 17.63 19.29
Cập nhật: 28/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26171 26171 26349
AUD 16908 17008 17613
CAD 18458 18558 19160
CHF 32771 32801 33688
CNY 0 3673.3 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30238 30268 31293
GBP 34556 34606 35719
HKD 0 3390 0
JPY 169.77 170.27 177.32
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14994 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19947 20077 20810
THB 0 755.8 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14310000 14310000 14510000
SBJ 13000000 13000000 14510000
Cập nhật: 28/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,130 26,180 26,349
USD20 26,130 26,180 26,349
USD1 26,130 26,180 26,349
AUD 16,942 17,042 18,154
EUR 30,355 30,355 31,672
CAD 18,398 18,498 19,810
SGD 19,992 20,142 20,610
JPY 169.48 170.98 175.59
GBP 34,705 34,855 35,846
XAU 14,568,000 0 14,722,000
CNY 0 3,553 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/10/2025 20:00