Hết thời đầu cơ ngoại tệ

07:28 | 25/12/2015

1,345 lượt xem
|
Với nền tảng kinh tế vĩ mô tiếp tục ổn định, trong khi giãn cách lãi suất VND – USD ở mức hấp dẫn sẽ giúp cho niềm tin vào VND ngày càng được củng cố.
tin nhap 20151225072507
 

Tiền gửi USD không biến động

Dạo qua một vài phòng giao dịch và chi nhánh các NHTM trên địa bàn Hà Nội sáng 22/12 – tức 5 ngày sau khi NHNN quyết định giảm lãi suất tiền gửi USD cá nhân về mức 0%, điều mà phóng viên ghi nhận được là không có sự đột biến nào về rút – gửi USD so với trước đó.

Trong vai là một khách hàng có chút tiền USD nhưng băn khoăn chưa biết nên gửi hay chuyển qua VND, các giao dịch viên mà chúng tôi gặp đều đưa ra lời khuyên khá giống nhau. Đại ý là, nếu anh quan tâm đến lãi suất thì nên chuyển qua VND mà gửi, còn nếu không quan tâm nhiều đến lãi suất thì cứ gửi USD phòng khi cần dùng trong tương lai.

 

Đem câu chuyện lo ngại liệu khách hàng cá nhân có rút tiền gửi USD để đầu tư vào các kênh khác đến hỏi Phó tổng giám đốc một NHTM có trụ ở Hà Nội, vị này khẳng định trong những ngày qua không ghi nhận thấy sự biến động bất thường nào. “Có thể vì lãi suất đối với tiền gửi USD trước đó đã rất thấp rồi (0,25%) và nhiều khách hàng xem gửi USD như một cách tích lũy tài sản chứ không còn quan tâm nhiều đến lãi suất” - ông này cho biết.

TS. Nguyễn Trí Hiếu, chuyên gia tài chính, ngân hàng cũng đưa ra cùng quan điểm trên khi nhìn nhận về tác động quyết định trên trong ngắn hạn. “Theo quan sát của tôi, chưa thấy có những tác động ngắn hạn” – ông Hiếu nói.

Lý giải của chuyên gia này là, những người giữ USD trên tài khoản của họ chủ yếu phục vụ nhu cầu thanh toán hoặc đầu tư trong tương lai, ít ai gửi ở đó để lấy lãi vì lãi đã rất thấp. Ví dụ, gửi 1000 USD với lãi suất 0,25%/năm thì một năm mới được lãi 2,5 USD, vậy thì không đáng gì. Nên họ để khoản tiền gửi ngoại tệ nằm chờ ở đó là chính chứ không phải vì lãi suất.

Trong khi đó, theo chuyên gia tài chính ngân hàng, TS. Cấn Văn Lực, cũng có thể có một bộ phận nhỏ người gửi tiền – những người thực sự quan tâm đến lãi suất và đang có khoản gửi USD - sẽ có thể chuyển sang gửi VND đối với những khoản tiền mới hoặc những khoản gửi USD sắp đến hạn để hưởng lãi suất khá tốt thay vì chỉ cất giữ tiền.

Tuy nhiên, TS. Lực cũng như các chuyên gia khác đều cho rằng, hoàn toàn không lo ngại vì quyết định điều chỉnh lãi suất USD xuống 0% vừa qua mà người gửi tiền sẽ rút ra để đầu tư vào các kênh khác.

“Việc đã hay sẽ rút ra đầu tư ở các kênh khác là tùy thuộc vào cách nhìn và dự báo của mọi người chứ không phải do tác động của quyết định này. Bởi nếu thấy có cơ hội ở các kênh khác thì họ đã rút ra từ lâu (khi lãi suất USD đã rất thấp) chứ không phải bây giờ mới hành động” – TS. Lực phân tích.

Còn với không ít người dân - những người luôn đoán định chính sách để chọn hành động đầu tư cho rằng “Cho dù sang năm 2016 NHNN điều chỉnh tăng tỷ giá đầu năm tới thì giữ VND vẫn lợi hơn.

Niềm tin vào VND ngày càng tăng

Tuy nhiên, quyết định vừa qua của NHNN không phải là không có tác động đến thị trường, nhưng không phải tác động tiêu cực theo hướng sẽ khiến người dân rút tiền mạnh và ảnh hưởng tới thanh khoản hệ thống.

“Việc đưa lãi suất USD về 0% giúp làm giảm đi áp lực đầu cơ ngoại tệ trong tương lai, như vậy sẽ giúp ngăn chặn và giảm bớt được những ai có ý định đầu cơ găm giữ ngoại tệ” - ông Lê Quang Trung, Phó tổng giám đốc VIB nhận định và cho rằng, quyết định này của NHNN là hoàn toàn phù hợp trong nỗ lực chuyển từ quan hệ vay mượn sang quan hệ mua bán ngoại tệ - một bài học NHNN đã rất thành công trước đó với thị trường vàng.

Trong khi đó TS. Hiếu nhận định: “Động thái này gửi tới thị trường một thông điệp là NHNN đang và sẽ sử dụng các công cụ mình có để bình ổn thị trường ngoại hối. Từ đó, thị trường sẽ nhận được tín hiệu là NHNN đang nỗ lực duy trì cam kết của mình”.

Việc gửi USD phải chấp nhận lãi suất 0%, còn cất USD ở “gầm giường” lại đầy rủi ro… kỳ vọng sẽ là những yếu tố làm giảm tính hấp dẫn của đầu cơ ngoại tệ. Thế nhưng, vẫn còn đó một trong những “sức hút” lớn đối với các nhà đầu cơ và cũng là vấn đề khiến nhà quản lý đau đầu nhất là khả năng biến động và phải điều chỉnh tỷ giá do các áp lực từ bên ngoài.

Tuy nhiên kỳ vọng, với sự điều hành chủ động, linh hoạt, thông điệp rõ ràng và nếu trong trường hợp phải điều chỉnh sẽ theo từng bước nhỏ sẽ giúp thị trường tránh được những phản ứng tiêu cực bất thường.

Cùng với đó, sự vào cuộc quyết liệt của các bên liên quan để ngăn chặn các hành vi đầu cơ phi pháp trên thị trường ngoại tệ chợ đen cũng sẽ giúp giảm áp lực đối với thị trường ngoại hối chính thức. Ngoài ra, với nền tảng kinh tế vĩ mô tiếp tục ổn định, trong khi giãn cách lãi suất VND – USD ở mức hấp dẫn cũng kỳ vọng sẽ giúp cho niềm tin vào VND ngày càng được củng cố.

(Thời báo Ngân hàng)

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 73,200 ▲900K 74,600 ▲1100K
AVPL/SJC HCM 73,200 ▲800K 74,400 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 73,200 ▲600K 74,600 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 61,550 ▲920K 61,900 ▲750K
Nguyên liệu 999 - HN 61,400 ▲820K 61,750 ▲750K
AVPL/SJC Cần Thơ 73,200 ▲900K 74,600 ▲1100K
Cập nhật: 29/11/2023 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 61.200 ▲600K 62.400 ▲600K
TPHCM - SJC 73.200 ▲600K 74.500 ▲900K
Hà Nội - PNJ 61.200 ▲600K 62.400 ▲600K
Hà Nội - SJC 73.300 ▲700K 74.500 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 61.200 ▲600K 62.400 ▲600K
Đà Nẵng - SJC 73.200 ▲600K 74.500 ▲900K
Miền Tây - PNJ 61.200 ▲600K 62.400 ▲600K
Miền Tây - SJC 73.000 ▲800K 74.400 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Nhẫn PNJ (24K) 61.200 ▲600K 62.350 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 61.150 ▲650K 61.950 ▲650K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 45.210 ▲480K 46.610 ▲480K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 34.990 ▲380K 36.390 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 24.520 ▲270K 25.920 ▲270K
Cập nhật: 29/11/2023 11:00
AJC Mua vào Bán ra
TT, 3A, NT Nghệ An 6,180 ▲60K 6,280 ▲60K
Trang sức 99.99 6,125 ▲65K 6,260 ▲65K
Trang sức 99.9 6,115 ▲65K 6,250 ▲65K
SJC Thái Bình 7,320 ▲60K 7,440 ▲90K
NT, ĐV, 3A Hà Nội 6,180 ▲65K 6,280 ▲65K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,180 ▲65K 6,280 ▲65K
NL 99.99 6,140 ▲65K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,140 ▲65K
Miếng SJC Nghệ An 7,320 ▲60K 7,440 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 7,320 ▲60K 7,440 ▲90K
Cập nhật: 29/11/2023 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 73,200 ▲700K 74,400 ▲900K
SJC 5c 73,200 ▲700K 74,420 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 73,200 ▲700K 74,430 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 61,300 ▲600K 62,400 ▲600K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 61,300 ▲600K 62,500 ▲600K
Nữ Trang 99.99% 61,200 ▲600K 62,100 ▲600K
Nữ Trang 99% 60,285 ▲594K 61,485 ▲594K
Nữ Trang 68% 40,382 ▲408K 42,382 ▲408K
Nữ Trang 41.7% 24,048 ▲250K 26,048 ▲250K
Cập nhật: 29/11/2023 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,687.19 15,845.65 16,355.27
CAD 17,410.63 17,586.49 18,152.10
CHF 26,913.65 27,185.51 28,059.83
CNY 3,327.98 3,361.59 3,470.23
DKK - 3,507.50 3,642.10
EUR 25,948.83 26,210.94 27,373.77
GBP 29,983.22 30,286.08 31,260.12
HKD 3,024.77 3,055.32 3,153.59
INR - 289.72 301.32
JPY 160.13 161.75 169.51
KRW 16.24 18.05 19.69
KWD - 78,349.79 81,488.46
MYR - 5,156.28 5,269.15
NOK - 2,238.47 2,333.69
RUB - 259.13 286.88
SAR - 6,434.10 6,691.85
SEK - 2,304.50 2,402.52
SGD 17,748.67 17,927.95 18,504.54
THB 617.13 685.69 712.01
USD 24,000.00 24,030.00 24,370.00
Cập nhật: 29/11/2023 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,847 15,947 16,397
CAD 17,616 17,716 18,266
CHF 27,147 27,252 28,052
CNY - 3,356 3,466
DKK - 3,522 3,652
EUR #26,224 26,249 27,359
GBP 30,381 30,431 31,391
HKD 3,029 3,044 3,179
JPY 161.16 161.16 169.11
KRW 16.98 17.78 20.58
LAK - 0.87 1.23
NOK - 2,241 2,321
NZD 14,719 14,769 15,286
SEK - 2,300 2,410
SGD 17,745 17,845 18,445
THB 644.08 688.42 712.08
USD #23,953 24,033 24,373
Cập nhật: 29/11/2023 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 24,040 24,040 24,340
USD(1-2-5) 23,821 - -
USD(10-20) 23,821 - -
GBP 30,111 30,293 31,240
HKD 3,037 3,059 3,147
CHF 27,011 27,174 28,026
JPY 160.81 161.78 169.27
THB 667.25 673.99 719.83
AUD 15,785 15,880 16,325
CAD 17,489 17,594 18,130
SGD 17,832 17,939 18,441
SEK - 2,312 2,390
LAK - 0.9 1.23
DKK - 3,515 3,630
NOK - 2,246 2,321
CNY - 3,361 3,452
RUB - 246 316
NZD 14,703 14,792 15,202
KRW 16.48 18.21 19.54
EUR 26,134 26,205 27,343
TWD 699 - 844.37
MYR 4,872.66 - 5,486.45
SAR - 6,345.84 6,669.71
Cập nhật: 29/11/2023 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,010.00 24,030.00 24,350.00
EUR 26,177.00 26,282.00 26,972.00
GBP 30,192.00 30,374.00 31,168.00
HKD 3,041.00 3,053.00 3,154.00
CHF 27,116.00 27,225.00 27,968.00
JPY 161.87 162.52 166.84
AUD 15,803.00 15,866.00 16,333.00
SGD 17,923.00 17,995.00 18,400.00
THB 678.00 681.00 714.00
CAD 17,592.00 17,663.00 18,057.00
NZD 14,733.00 15,221.00
KRW 17.96 19.67
Cập nhật: 29/11/2023 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 23995 24045 24350
AUD 15895 15945 16350
CAD 17660 17710 18116
CHF 27388 27438 27860
CNY 0 3360 0
CZK 0 980 0
DKK 0 3406 0
EUR 26369 26419 27035
GBP 30566 30616 31075
HKD 0 3000 0
JPY 162.04 162.54 168.58
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.0174 0
MYR 0 5100 0
NOK 0 2190 0
NZD 0 14765 0
PHP 0 324 0
SEK 0 2140 0
SGD 17986 18036 18451
THB 0 656.9 0
TWD 0 708 0
XAU 7320000 7320000 7430000
XBJ 5500000 5500000 5700000
Cập nhật: 29/11/2023 11:00