Hệ thống ngân hàng đã xử lý được 95 nghìn tỉ đồng nợ xấu

15:05 | 09/10/2013

515 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bên cạnh con số ấn tượng trên, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) còn cho biết, số lượng tổ chức tín dụng đã giảm đi 5 tổ chức sau khi sáp nhập, hợp nhất và giải thể.

Tại Hội thảo Quốc tế Chuyển động kinh tế vĩ mô và triển vọng tái cấu trúc ngân hàng thương mại do Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) tổ chức hôm nay (9/10), ông Bùi Huy Thọ, Phó vụ trưởng Vụ Quản lý cấp phép các tổ chức tín dụng và hoạt động ngân hàng (Cơ quan Thanh tra giám sát ngân hàng, NHNN) cho biết, tính chung năm 2012 và 9 tháng đầu năm 2013, số lượng tổ chức tín dụng (TCTD) giảm đi 5 tổ chức thông qua sáp nhập, hợp nhất, giải thể (gồm 3 NH cổ phần; 1 công ty tài chính trong nước và 1 công ty cho thuê tài chính nước ngoài). NHNN đang chỉ đạo các TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài triển khai để hoàn thành trong năm 2013 việc sáp nhập 01 NHTMCP; mua lại 02 công ty tài chính; đóng cửa 06 chi nhánh ngân hàng nước ngoài thông qua chuyển giao tài sản, công nợ và thu hồi giấy phép; chuyển đổi 02 ngân hàng liên doanh sang NHTM 100% vốn nước ngoài.

Hội thảo quốc tế do BIDV tổ chức ngày 9/10

Đến nay, hầu hết các TCTD đã xây dựng và trình Thống đốc NHNN phương án tái cơ cấu. Cụ thể, đối với NHTM Nhà nước nắm cổ phần chi phối phải hoàn thiện các phương án theo chỉ đạo của NHNN. Đối với các NHTMCP, NHNN đã tiếp nhận phương án tái cơ cấu của 24/25 NHTMCP, trong đó, Thống đốc NHNN đã phê duyệt 6 Phương án tái cơ cấu. Đối với TCTD phi ngân hàng (trừ các TCTD phi ngân hàng yếu kém và CTTC cổ phần Dầu khí) đã nhận 13/13 phương án tái cơ cấu và đang tiến hành thẩm định.

Liên quan đến vấn đề xử lý nợ xấu, ngành Ngân hàng đã chủ động triển khai các giải pháp kiềm chế nợ xấu gia tăng, nâng cao chất lượng tín dụng và xử lý nợ xấu, đồng thời hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh của doanh ngiệp. Nhờ đó nợ xấu đã được kiềm chế và từng bước được xử lý. Tốc độ tăng của nợ xấu trong 8 tháng đầu năm 2013 đã giảm đáng kể (chỉ bằng1/3) so với 8 tháng đầu năm 2012 (tăng 59,2%). Trong năm 2012 và 8 tháng đầu năm 2013, các TCTD  đã chủ động xử lý được 95,1 nghìn tỉ đồng bằng dự phòng rủi ro (trong đó năm 2012 là 69,2 ngìn tỉ đồng và 8 tháng đầu năm 2013 là 25,9 nghìn tỷ đồng).

Xung quanh sự hoạt động của Công ty quản lý tài sản các TCTD Việt Nam, doanh nghiệp này vừa ký hợp đồng mua nợ xấu đầu tiên trị giá 1.723 tỉ đồng với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. Hiện nay, Công ty đang tích cực phối hợp với các TCTD để rà soát, xác định các khoản nợ xấu đủ điều kiện để có thể mua được 30-35 nghìn tỉ đồng nợ xấu trong quý IV/2013.

Ngoài ra, các chuyên gia kinh tế cũng cho rằng, trong ngắn hạn, nền kinh tế Việt Nam còn phải giải quyết 4 vấn đề cơ bản: sức cầu nội địa còn yếu, tăng trưởng GDP mặc dù còn ở mức thấp nhưng có xu hướng tăng đều qua từng quý; lạm phát tuy đã được kiểm soát nhưng vẫn rất nhạy cảm với những biến động của giá cả đầu vào thế giới và các chính sách nội tại; cân đối ngân sách và bài toán nợ công còn nhiều thách thức và hoạt động sản xuất kinh doanh còn nhiều khó khăn, số lượng doanh nghiệp giải thể, phá sản tăng cao tác động tiêu cực đến lao động, việc làm.

Lê Tùng

 

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 02:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 02:00