Hệ thống ngân hàng đã xử lý được 95 nghìn tỉ đồng nợ xấu

15:05 | 09/10/2013

516 lượt xem
|
Bên cạnh con số ấn tượng trên, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) còn cho biết, số lượng tổ chức tín dụng đã giảm đi 5 tổ chức sau khi sáp nhập, hợp nhất và giải thể.

Tại Hội thảo Quốc tế Chuyển động kinh tế vĩ mô và triển vọng tái cấu trúc ngân hàng thương mại do Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) tổ chức hôm nay (9/10), ông Bùi Huy Thọ, Phó vụ trưởng Vụ Quản lý cấp phép các tổ chức tín dụng và hoạt động ngân hàng (Cơ quan Thanh tra giám sát ngân hàng, NHNN) cho biết, tính chung năm 2012 và 9 tháng đầu năm 2013, số lượng tổ chức tín dụng (TCTD) giảm đi 5 tổ chức thông qua sáp nhập, hợp nhất, giải thể (gồm 3 NH cổ phần; 1 công ty tài chính trong nước và 1 công ty cho thuê tài chính nước ngoài). NHNN đang chỉ đạo các TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài triển khai để hoàn thành trong năm 2013 việc sáp nhập 01 NHTMCP; mua lại 02 công ty tài chính; đóng cửa 06 chi nhánh ngân hàng nước ngoài thông qua chuyển giao tài sản, công nợ và thu hồi giấy phép; chuyển đổi 02 ngân hàng liên doanh sang NHTM 100% vốn nước ngoài.

Hội thảo quốc tế do BIDV tổ chức ngày 9/10

Đến nay, hầu hết các TCTD đã xây dựng và trình Thống đốc NHNN phương án tái cơ cấu. Cụ thể, đối với NHTM Nhà nước nắm cổ phần chi phối phải hoàn thiện các phương án theo chỉ đạo của NHNN. Đối với các NHTMCP, NHNN đã tiếp nhận phương án tái cơ cấu của 24/25 NHTMCP, trong đó, Thống đốc NHNN đã phê duyệt 6 Phương án tái cơ cấu. Đối với TCTD phi ngân hàng (trừ các TCTD phi ngân hàng yếu kém và CTTC cổ phần Dầu khí) đã nhận 13/13 phương án tái cơ cấu và đang tiến hành thẩm định.

Liên quan đến vấn đề xử lý nợ xấu, ngành Ngân hàng đã chủ động triển khai các giải pháp kiềm chế nợ xấu gia tăng, nâng cao chất lượng tín dụng và xử lý nợ xấu, đồng thời hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh của doanh ngiệp. Nhờ đó nợ xấu đã được kiềm chế và từng bước được xử lý. Tốc độ tăng của nợ xấu trong 8 tháng đầu năm 2013 đã giảm đáng kể (chỉ bằng1/3) so với 8 tháng đầu năm 2012 (tăng 59,2%). Trong năm 2012 và 8 tháng đầu năm 2013, các TCTD  đã chủ động xử lý được 95,1 nghìn tỉ đồng bằng dự phòng rủi ro (trong đó năm 2012 là 69,2 ngìn tỉ đồng và 8 tháng đầu năm 2013 là 25,9 nghìn tỷ đồng).

Xung quanh sự hoạt động của Công ty quản lý tài sản các TCTD Việt Nam, doanh nghiệp này vừa ký hợp đồng mua nợ xấu đầu tiên trị giá 1.723 tỉ đồng với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. Hiện nay, Công ty đang tích cực phối hợp với các TCTD để rà soát, xác định các khoản nợ xấu đủ điều kiện để có thể mua được 30-35 nghìn tỉ đồng nợ xấu trong quý IV/2013.

Ngoài ra, các chuyên gia kinh tế cũng cho rằng, trong ngắn hạn, nền kinh tế Việt Nam còn phải giải quyết 4 vấn đề cơ bản: sức cầu nội địa còn yếu, tăng trưởng GDP mặc dù còn ở mức thấp nhưng có xu hướng tăng đều qua từng quý; lạm phát tuy đã được kiểm soát nhưng vẫn rất nhạy cảm với những biến động của giá cả đầu vào thế giới và các chính sách nội tại; cân đối ngân sách và bài toán nợ công còn nhiều thách thức và hoạt động sản xuất kinh doanh còn nhiều khó khăn, số lượng doanh nghiệp giải thể, phá sản tăng cao tác động tiêu cực đến lao động, việc làm.

Lê Tùng

 

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 04/11/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
Miếng SJC Thái Bình 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
NL 99.99 13,850 ▼220K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,850 ▼220K
Trang sức 99.9 13,840 ▼220K 14,810 ▼80K
Trang sức 99.99 13,850 ▼220K 14,820 ▼80K
Cập nhật: 04/11/2025 11:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 147 14,902
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 147 14,903
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,439 1,464
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,439 1,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,424 1,454
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 13,946 14,396
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,711 109,211
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,532 99,032
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,353 88,853
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,427 84,927
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,288 60,788
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Cập nhật: 04/11/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16649 16918 17492
CAD 18180 18456 19068
CHF 31887 32268 32912
CNY 0 3470 3830
EUR 29667 29939 30967
GBP 33748 34137 35060
HKD 0 3255 3457
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14665 15251
SGD 19623 19904 20428
THB 725 788 842
USD (1,2) 26056 0 0
USD (5,10,20) 26097 0 0
USD (50,100) 26126 26145 26349
Cập nhật: 04/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,124 26,124 26,349
USD(1-2-5) 25,080 - -
USD(10-20) 25,080 - -
EUR 29,899 29,923 31,062
JPY 167.52 167.82 174.85
GBP 34,162 34,254 35,057
AUD 16,950 17,011 17,459
CAD 18,416 18,475 19,005
CHF 32,217 32,317 33,000
SGD 19,784 19,846 20,463
CNY - 3,648 3,745
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.94 17.67 18.97
THB 773.17 782.72 833.53
NZD 14,697 14,833 15,186
SEK - 2,733 2,813
DKK - 4,001 4,117
NOK - 2,557 2,636
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,867.93 - 6,582.97
TWD 771.03 - 928.51
SAR - 6,919.74 7,244.92
KWD - 83,571 88,446
Cập nhật: 04/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,129 26,349
EUR 29,686 29,805 30,934
GBP 33,890 34,026 35,007
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,916 32,044 32,938
JPY 166.54 167.21 174.19
AUD 16,847 16,915 17,463
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 786 789 825
CAD 18,359 18,433 18,967
NZD 14,726 15,225
KRW 17.60 19.26
Cập nhật: 04/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26105 26105 26349
AUD 16844 16944 17872
CAD 18356 18456 19471
CHF 32104 32134 33720
CNY 0 3659.3 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 29825 29855 31581
GBP 34031 34081 35844
HKD 0 3390 0
JPY 166.99 167.49 178.03
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14781 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19771 19901 20627
THB 0 753.4 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14620000 14620000 14820000
SBJ 13000000 13000000 14820000
Cập nhật: 04/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 0 26,187 26,349
USD20 0 26,187 26,349
USD1 23,841 26,187 26,349
AUD 16,886 16,986 18,094
EUR 29,961 29,961 31,278
CAD 18,301 18,401 19,708
SGD 19,837 19,987 21,100
JPY 167.38 168.88 173.48
GBP 34,117 34,267 35,038
XAU 14,698,000 0 14,902,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/11/2025 11:00