Hé lộ "sức khỏe" công ty sản xuất thuốc trị Covid-19 duy nhất trên sàn

13:12 | 23/02/2022

396 lượt xem
|
Doanh thu hàng năm lên tới cả nghìn tỷ đồng nhưng lợi nhuận của Mekophar khá khiêm tốn. Sau khi thuốc trị Covid Movinavir được cấp phép, cổ phiếu MKP tăng "dựng đứng".

Cổ phiếu tăng gấp rưỡi trong ít ngày

Việc 3 loại thuốc chứa hoạt chất Molnupiravir điều trị Covid-19 do doanh nghiệp Việt Nam sản xuất vừa được Cục Quản lý Dược (Bộ Y tế) cấp phép khẩn cấp đang gây chú ý đối với số đông công chúng.

Theo đó, một trong 3 loại thuốc trên có sự góp mặt của thuốc Movinavir của Công ty Cổ phần dược phẩm Mekorpha (mã chứng khoán: MKP). Ngay sau thông tin này, cổ phiếu MKP lập tức được "tranh cướp" trên sàn chứng khoán, tăng ngoạn mục những ngày vừa qua bất chấp biến động của thị trường.

Hé lộ sức khỏe công ty sản xuất thuốc trị Covid-19 duy nhất trên sàn - 1
Giá cổ phiếu MKP tăng "chóng mặt" trong thời gian gần đây (Ảnh chụp màn hình).

Trong phiên giao dịch 22/2, giữa lúc thị trường "đỏ lửa" thì cổ phiếu MKP của Mekophar lại tăng trần phiên thứ 3 liên tiếp với biên độ tăng trên sàn UPCoM lên tới gần 15%. Thị giá mã này hiện là 64.800 đồng/cổ phiếu, tăng 22.400 đồng, tương ứng 52,83% chỉ trong vòng chưa tới một tuần giao dịch.

Được biết, giá bán một hộp thuốc chứa hoạt chất Monulpiravir được sản xuất trong nước chỉ là khoảng 300.000 đồng (thậm chí có thể thấp hơn nếu sản xuất với số lượng lớn) - thấp hơn nhiều so với giá thuốc trôi nổi trên thị trường (hơn 2 triệu đồng/hộp).

Cổ phiếu từng hủy niêm yết

Mekophar được thành lập năm 1975, tiền thân là Xí nghiệp Dược phẩm Trung ương 24 - một đơn vị thành viên của Tổng công ty Dược Việt Nam. Năm 1985, xí nghiệp này sáp nhập với Xí nghiệp dược phẩm Trung ương 22, đổi tên thành Xí nghiệp dược phẩm Trung ương 24 - Mekophar.

Năm 1993, Xí nghiệp dược phẩm Trung ương 24 - Mekophar liên doanh với công ty Woopyung - Hàn Quốc thành lập công ty liên doanh Woopyung - Mekophar, sản xuất nguyên liệu kháng sinh bán tổng hợp như: Amoxicilin, Ampicilin.

Năm 2000, Xí nghiệp dược phẩm Trung ương 24 mua lại toàn bộ phần vốn của đối tác liên doanh và Công ty liên doanh Woopyung - Mekophar trở thành phân xưởng sản xuất Kháng sinh Bêta lactam của Xí nghiệp dược phẩm TW 24.

Năm 2001 đánh dấu bước ngoặt của Mekophar khi công ty chính thức đổi tên thành Công ty Cổ phần Hóa - Dược phẩm Mekophar và chuyển đổi sang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần, với vốn điều lệ ban đầu là 36 tỷ đồng.

Đến năm 2003, công ty đã góp vốn thành lập Bệnh viện đa khoa An Sinh, bệnh viện này đi vào hoạt động từ giữa năm 2006. Cùng năm 2006, công ty phát hành cổ phiếu lần đầu (IPO) ra công chúng, lấy mã chứng khoán là MKP, đồng thời tăng vốn điều lệ lên 84 tỷ đồng. Năm 2008, Mekophar thành lập Ngân hàng tế bào gốc MekoStem.

Năm 2010, công ty niêm yết cổ phiếu và giao dịch trên HoSE. Tuy nhiên, đến năm 2012 thì MKP lại hủy niêm yết trong bối cảnh muốn mở rộng sang lĩnh vực bán buôn, bán lẻ được phẩm nhưng bị vướng khoảng 4,7% vốn thuộc sở hữu nhà đầu tư nước ngoài.

Thời điểm đó doanh nghiệp có vốn nước ngoài không được quyền phân phối dược phẩm. Do vậy, ban lãnh đạo Mekophar quyết định hủy niêm yết để thực hiện tái cơ cấu cổ đông không có vốn đầu tư nước ngoài.

Phải tới năm 2017, Mekophar mới đưa cổ phiếu trở lại thị trường chứng khoán, giao dịch trên sàn UPCoM. Qua nhiều lần tăng vốn, hiện vốn điều lệ của Mekophar đã nâng lên con số 194,2 tỷ đồng.

Doanh thu "nghìn tỷ", thăng trầm lợi nhuận

Về hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả của Mekophar trong những năm gần đây không mấy khả quan. Công ty đạt đỉnh doanh thu năm 2017 với mức 1.367 tỷ đồng trước khi đi thụt lùi trong giai đoạn sau đó, còn lợi nhuận cũng giật lùi kể từ năm 2014.

Hé lộ sức khỏe công ty sản xuất thuốc trị Covid-19 duy nhất trên sàn - 2
Đồ họa: Mai Chi (đơn vị: tỷ đồng).

Trong năm 2021, Mekophar đạt 1.129,85 tỷ đồng doanh thu thuần, giảm 6,7% so với năm trước đó. Giá vốn hàng bán chiếm 920,12 tỷ đồng, tuy giảm hơn 3% so năm trước nhưng lợi nhuận gộp trong năm 2021 vẫn giảm mạnh 18,6% so với năm 2020, đạt 209,72 tỷ đồng.

Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được tiết giảm, dẫu vậy, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2021 ghi nhận chỉ hơn 17 tỷ đồng, bằng 28,55% so với năm 2020.

Bên cạnh mảng kinh doanh chính thì doanh thu hoạt động tài chính cũng mang lại cho Mekophar 14,82 tỷ đồng năm vừa qua, tăng nhẹ so với mức 14,59 tỷ đồng của năm trước.

Thêm yếu tố cải thiện là Mekophar có lãi khác 7,24 tỷ đồng trong năm ngoái (năm 2020 lỗ khác 1,96 tỷ đồng). Theo đó, tổng kết lại, công ty có lãi 24,27 tỷ đồng trong năm 2021 - con số này giảm tới 58% so với năm 2020; lãi sau thuế đạt 15,86 tỷ đồng, giảm tới 60%.

Theo Mekophar, trong quý IV/2021, lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp bị giảm 74,14% so với cùng kỳ dù doanh thu chỉ giảm 1,72%. Nguyên nhân là tiền lương, giá cả, các chi phí đều tăng cao trong tình hình dịch bệnh. Sản lượng sản xuất của nhà máy mới tại khu công nghệ cao chưa tăng nên cũng ảnh hưởng đến lợi nhuận.

Tại thời điểm 31/12/2021, Mekophar có 379,26 tỷ đồng nợ phải trả, tăng gần 144 tỷ đồng so với đầu năm, tương ứng tăng 61%. Trong đó, nợ ngắn hạn tăng gấp rưỡi từ mức 102,07 tỷ đồng lên 158,13 tỷ đồng.

Theo Dân trí

PVChem đã bán 2,5 triệu cổ phiếu quỹPVChem đã bán 2,5 triệu cổ phiếu quỹ
Trước khi bán thuốc trị Covid-19, công ty ông Trương Gia Bình đã Trước khi bán thuốc trị Covid-19, công ty ông Trương Gia Bình đã "hốt bạc"
Chứng khoán Mỹ Chứng khoán Mỹ "đỏ lửa" khi tình hình Ukraine lại "căng như dây đàn"
Mới đầu năm, CEO, DIG, L14 Mới đầu năm, CEO, DIG, L14 "rủ nhau" giảm sàn: Nhà đầu tư "chết điếng"
Cổ phiếu dầu khí Cổ phiếu dầu khí "thăng hoa" cùng thị trường chứng khoán

  • bidv-14-4
  • thp
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Hà Nội - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Đà Nẵng - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Miền Tây - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Tây Nguyên - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Đông Nam Bộ - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Cập nhật: 28/11/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,220 ▲80K 15,420 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 15,220 ▲80K 15,420 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 15,220 ▲80K 15,420 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,000 ▲20K 15,300 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,000 ▲20K 15,300 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,000 ▲20K 15,300 ▲20K
NL 99.99 14,180 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,180 ▲20K
Trang sức 99.9 14,590 ▲20K 15,190 ▲20K
Trang sức 99.99 14,600 ▲20K 15,200 ▲20K
Cập nhật: 28/11/2025 16:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,522 ▲8K 15,422 ▲80K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,522 ▲8K 15,423 ▲80K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,494 ▲1345K 1,519 ▲4K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,494 ▲1345K 152 ▼1364K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,479 ▲4K 1,509 ▲4K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,906 ▲130455K 149,406 ▲134505K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,836 ▲300K 113,336 ▲300K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,272 ▲95177K 102,772 ▲101747K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,708 ▲244K 92,208 ▲244K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,633 ▲79829K 88,133 ▲87254K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,582 ▲167K 63,082 ▲167K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 ▲8K 1,542 ▲8K
Cập nhật: 28/11/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16655 16924 17508
CAD 18236 18512 19132
CHF 32073 32455 33087
CNY 0 3470 3830
EUR 29880 30152 31189
GBP 34004 34393 35335
HKD 0 3256 3457
JPY 161 166 172
KRW 0 17 18
NZD 0 14741 15323
SGD 19758 20040 20560
THB 734 797 851
USD (1,2) 26092 0 0
USD (5,10,20) 26134 0 0
USD (50,100) 26162 26182 26412
Cập nhật: 28/11/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,192 26,192 26,412
USD(1-2-5) 25,145 - -
USD(10-20) 25,145 - -
EUR 30,185 30,209 31,355
JPY 165.66 165.96 172.91
GBP 34,529 34,622 35,427
AUD 17,006 17,067 17,510
CAD 18,505 18,564 19,089
CHF 32,471 32,572 33,246
SGD 19,969 20,031 20,651
CNY - 3,678 3,776
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.67 17.38 18.66
THB 783.18 792.85 843.64
NZD 14,822 14,960 15,310
SEK - 2,744 2,824
DKK - 4,037 4,154
NOK - 2,558 2,633
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,986.75 - 6,716.63
TWD 762.34 - 917.84
SAR - 6,932.14 7,256.6
KWD - 83,852 88,668
Cập nhật: 28/11/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,190 26,192 26,412
EUR 30,001 30,121 31,290
GBP 34,287 34,425 35,438
HKD 3,322 3,335 3,446
CHF 32,193 32,322 33,254
JPY 164.74 165.40 172.54
AUD 16,910 16,978 17,536
SGD 19,989 20,069 20,637
THB 797 800 836
CAD 18,460 18,534 19,093
NZD 14,856 15,385
KRW 17.28 18.90
Cập nhật: 28/11/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26050 26050 26412
AUD 16844 16944 17875
CAD 18417 18517 19537
CHF 32323 32353 33951
CNY 0 3688.2 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30077 30107 31840
GBP 34323 34373 36147
HKD 0 3390 0
JPY 164.99 165.49 180
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14851 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19935 20065 20801
THB 0 763.5 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15220000 15220000 15420000
SBJ 13000000 13000000 15420000
Cập nhật: 28/11/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,202 26,252 26,412
USD20 26,202 26,252 26,412
USD1 23,898 26,252 26,412
AUD 16,931 17,031 18,141
EUR 30,255 30,255 31,370
CAD 18,389 18,489 19,801
SGD 20,027 20,177 20,736
JPY 165.55 167.05 171
GBP 34,485 34,635 35,411
XAU 15,138,000 0 15,342,000
CNY 0 3,573 0
THB 0 799 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/11/2025 16:00