Hé lộ "sức khỏe" công ty sản xuất thuốc trị Covid-19 duy nhất trên sàn

13:12 | 23/02/2022

395 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Doanh thu hàng năm lên tới cả nghìn tỷ đồng nhưng lợi nhuận của Mekophar khá khiêm tốn. Sau khi thuốc trị Covid Movinavir được cấp phép, cổ phiếu MKP tăng "dựng đứng".

Cổ phiếu tăng gấp rưỡi trong ít ngày

Việc 3 loại thuốc chứa hoạt chất Molnupiravir điều trị Covid-19 do doanh nghiệp Việt Nam sản xuất vừa được Cục Quản lý Dược (Bộ Y tế) cấp phép khẩn cấp đang gây chú ý đối với số đông công chúng.

Theo đó, một trong 3 loại thuốc trên có sự góp mặt của thuốc Movinavir của Công ty Cổ phần dược phẩm Mekorpha (mã chứng khoán: MKP). Ngay sau thông tin này, cổ phiếu MKP lập tức được "tranh cướp" trên sàn chứng khoán, tăng ngoạn mục những ngày vừa qua bất chấp biến động của thị trường.

Hé lộ sức khỏe công ty sản xuất thuốc trị Covid-19 duy nhất trên sàn - 1
Giá cổ phiếu MKP tăng "chóng mặt" trong thời gian gần đây (Ảnh chụp màn hình).

Trong phiên giao dịch 22/2, giữa lúc thị trường "đỏ lửa" thì cổ phiếu MKP của Mekophar lại tăng trần phiên thứ 3 liên tiếp với biên độ tăng trên sàn UPCoM lên tới gần 15%. Thị giá mã này hiện là 64.800 đồng/cổ phiếu, tăng 22.400 đồng, tương ứng 52,83% chỉ trong vòng chưa tới một tuần giao dịch.

Được biết, giá bán một hộp thuốc chứa hoạt chất Monulpiravir được sản xuất trong nước chỉ là khoảng 300.000 đồng (thậm chí có thể thấp hơn nếu sản xuất với số lượng lớn) - thấp hơn nhiều so với giá thuốc trôi nổi trên thị trường (hơn 2 triệu đồng/hộp).

Cổ phiếu từng hủy niêm yết

Mekophar được thành lập năm 1975, tiền thân là Xí nghiệp Dược phẩm Trung ương 24 - một đơn vị thành viên của Tổng công ty Dược Việt Nam. Năm 1985, xí nghiệp này sáp nhập với Xí nghiệp dược phẩm Trung ương 22, đổi tên thành Xí nghiệp dược phẩm Trung ương 24 - Mekophar.

Năm 1993, Xí nghiệp dược phẩm Trung ương 24 - Mekophar liên doanh với công ty Woopyung - Hàn Quốc thành lập công ty liên doanh Woopyung - Mekophar, sản xuất nguyên liệu kháng sinh bán tổng hợp như: Amoxicilin, Ampicilin.

Năm 2000, Xí nghiệp dược phẩm Trung ương 24 mua lại toàn bộ phần vốn của đối tác liên doanh và Công ty liên doanh Woopyung - Mekophar trở thành phân xưởng sản xuất Kháng sinh Bêta lactam của Xí nghiệp dược phẩm TW 24.

Năm 2001 đánh dấu bước ngoặt của Mekophar khi công ty chính thức đổi tên thành Công ty Cổ phần Hóa - Dược phẩm Mekophar và chuyển đổi sang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần, với vốn điều lệ ban đầu là 36 tỷ đồng.

Đến năm 2003, công ty đã góp vốn thành lập Bệnh viện đa khoa An Sinh, bệnh viện này đi vào hoạt động từ giữa năm 2006. Cùng năm 2006, công ty phát hành cổ phiếu lần đầu (IPO) ra công chúng, lấy mã chứng khoán là MKP, đồng thời tăng vốn điều lệ lên 84 tỷ đồng. Năm 2008, Mekophar thành lập Ngân hàng tế bào gốc MekoStem.

Năm 2010, công ty niêm yết cổ phiếu và giao dịch trên HoSE. Tuy nhiên, đến năm 2012 thì MKP lại hủy niêm yết trong bối cảnh muốn mở rộng sang lĩnh vực bán buôn, bán lẻ được phẩm nhưng bị vướng khoảng 4,7% vốn thuộc sở hữu nhà đầu tư nước ngoài.

Thời điểm đó doanh nghiệp có vốn nước ngoài không được quyền phân phối dược phẩm. Do vậy, ban lãnh đạo Mekophar quyết định hủy niêm yết để thực hiện tái cơ cấu cổ đông không có vốn đầu tư nước ngoài.

Phải tới năm 2017, Mekophar mới đưa cổ phiếu trở lại thị trường chứng khoán, giao dịch trên sàn UPCoM. Qua nhiều lần tăng vốn, hiện vốn điều lệ của Mekophar đã nâng lên con số 194,2 tỷ đồng.

Doanh thu "nghìn tỷ", thăng trầm lợi nhuận

Về hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả của Mekophar trong những năm gần đây không mấy khả quan. Công ty đạt đỉnh doanh thu năm 2017 với mức 1.367 tỷ đồng trước khi đi thụt lùi trong giai đoạn sau đó, còn lợi nhuận cũng giật lùi kể từ năm 2014.

Hé lộ sức khỏe công ty sản xuất thuốc trị Covid-19 duy nhất trên sàn - 2
Đồ họa: Mai Chi (đơn vị: tỷ đồng).

Trong năm 2021, Mekophar đạt 1.129,85 tỷ đồng doanh thu thuần, giảm 6,7% so với năm trước đó. Giá vốn hàng bán chiếm 920,12 tỷ đồng, tuy giảm hơn 3% so năm trước nhưng lợi nhuận gộp trong năm 2021 vẫn giảm mạnh 18,6% so với năm 2020, đạt 209,72 tỷ đồng.

Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được tiết giảm, dẫu vậy, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2021 ghi nhận chỉ hơn 17 tỷ đồng, bằng 28,55% so với năm 2020.

Bên cạnh mảng kinh doanh chính thì doanh thu hoạt động tài chính cũng mang lại cho Mekophar 14,82 tỷ đồng năm vừa qua, tăng nhẹ so với mức 14,59 tỷ đồng của năm trước.

Thêm yếu tố cải thiện là Mekophar có lãi khác 7,24 tỷ đồng trong năm ngoái (năm 2020 lỗ khác 1,96 tỷ đồng). Theo đó, tổng kết lại, công ty có lãi 24,27 tỷ đồng trong năm 2021 - con số này giảm tới 58% so với năm 2020; lãi sau thuế đạt 15,86 tỷ đồng, giảm tới 60%.

Theo Mekophar, trong quý IV/2021, lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp bị giảm 74,14% so với cùng kỳ dù doanh thu chỉ giảm 1,72%. Nguyên nhân là tiền lương, giá cả, các chi phí đều tăng cao trong tình hình dịch bệnh. Sản lượng sản xuất của nhà máy mới tại khu công nghệ cao chưa tăng nên cũng ảnh hưởng đến lợi nhuận.

Tại thời điểm 31/12/2021, Mekophar có 379,26 tỷ đồng nợ phải trả, tăng gần 144 tỷ đồng so với đầu năm, tương ứng tăng 61%. Trong đó, nợ ngắn hạn tăng gấp rưỡi từ mức 102,07 tỷ đồng lên 158,13 tỷ đồng.

Theo Dân trí

PVChem đã bán 2,5 triệu cổ phiếu quỹPVChem đã bán 2,5 triệu cổ phiếu quỹ
Trước khi bán thuốc trị Covid-19, công ty ông Trương Gia Bình đã Trước khi bán thuốc trị Covid-19, công ty ông Trương Gia Bình đã "hốt bạc"
Chứng khoán Mỹ Chứng khoán Mỹ "đỏ lửa" khi tình hình Ukraine lại "căng như dây đàn"
Mới đầu năm, CEO, DIG, L14 Mới đầu năm, CEO, DIG, L14 "rủ nhau" giảm sàn: Nhà đầu tư "chết điếng"
Cổ phiếu dầu khí Cổ phiếu dầu khí "thăng hoa" cùng thị trường chứng khoán

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 15:00