Hé lộ lợi nhuận của nữ đại gia "đế chế" vàng bạc trong "bão" giá lịch sử

06:33 | 16/08/2020

145 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo các chuyên gia phân tích VNDirect, giá vàng tăng mạnh trong thời gian qua có thể giúp “đế chế” vàng bạc đá quý của bà Cao Thị Ngọc Dung tăng biên lợi nhuận...

ế chế vàng" của bà Dung kiếm bộn giữa "bão" giá?

Giá vàng tăng mạnh tuần qua khiến nhiều người đặt câu hỏi về lợi nhuận của đại gia vàng bạc Cao Thị Ngọc Dung .

Tuy nhiên, theo các chuyên gia phân tích VNDirect, giá vàng tăng mạnh trong thời gian qua có thể giúp “đế chế” vàng bạc đá quý của bà Cao Thị Ngọc Dung tăng biên lợi nhuận gộp mảng trang sức trong quý tiếp theo nhờ lượng vàng tồn kho giá thấp mà PNJ đã chuẩn bị trong năm 2019.

Hé lộ lợi nhuận của nữ đại gia
Bà Cao Thị Ngọc Dung - Chủ tịch HĐQT PNJ

Song, nhu cầu về các sản phẩm trang sức sẽ giảm khi thu nhập của người tiêu dùng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 và giá vàng tăng có thể gây áp lực lên giá vốn trong dài hạn của PNJ khi phải mua nguyên liệu với chi phí cao hơn.

“Chúng tôi nhận thấy rằng P/E của PNJ có tương quan nghịch với giá vàng toàn cầu, đặc biệt là từ đầu năm 2020. Do đó, giá vàng tăng liên tục sẽ gây áp lực lớn tới chỉ số P/E của PNJ trong tương lai” - nhóm chuyên gia đánh giá.

Đại gia 8x chi 400 tỷ đồng đi “chợ” cổ phiếu

Tuần qua, đại gia trẻ sinh năm 1984, Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc Gelex, ông Nguyễn Văn Tuấn vừa thông báo đã mua xong 20 triệu cổ phiếu qua phương thức khớp lệnh và/hoặc thỏa thuận, từ ngày 15/7 đến 12/8.

Sau giao dịch nói trên, ông Tuấn nâng lượng nắm giữ lên 35 triệu cổ phiếu, tương đương 7,4% cổ phiếu đang lưu hành. Với diễn biến giá GEX thời gian vừa qua, ông Tuấn có thể đã phải chi ra 405,6 tỷ đồng để mua cổ phiếu.

Trước đó, trong khoảng thời gian 27/5-24/6, ông Tuấn cũng mua thành công 15 triệu cổ phiếu, tương đương 3,2% cổ phần Gelex.

Theo Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông thường niên 2020 của Gelex thì ông Nguyễn Văn Tuấn và người có liên quan được mua/nhận chuyển nhượng cổ phiếu GEX dẫn đến tăng tỷ lệ sở hữu tới mức 36% tổng số cổ phiếu có quyền biểu quyết mà không phải thực hiện thủ tục chào mua công khai.

Mẹ Cường "đô la" rời ghế Chủ tịch

Mới đây, theo thông tin được Công ty cổ phần Quốc Cường Gia Lai vừa công bố, kể từ ngày 10/8/2020, bà Nguyễn Thị Như Loan , Tổng giám đốc công ty này đã thôi kiêm nhiệm chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị.

Người đảm nhiệm chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị Quốc Cường Gia Lai thay cho mẹ của Cường đôla là ông Lại Thế Hà, Phó Tổng giám đốc công ty. Ông Hà sẽ kiêm nhiệm cả hai chức vụ ở Hội đồng quản trị và Ban điều hành.

Sự thay đổi ở “thượng tầng” của Quốc Cường Gia Lai được giải thích là nhằm đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 71/2017/NĐ-CP về việc Chủ tịch Hội đồng quản trị công ty đại chúng không được kiêm nhiệm chức danh Tổng Giám đốc.

Lại bất ngờ với tỷ phú Phạm Nhật Vượng

Tuần qua, cổ phiếu VIC của ông Phạm Nhật Vượng tăng sau thông tin, tập đoàn này vừa tiến hành bàn giao lô máy thở đầu tiên cho Bộ Y tế, đồng thời tặng hóa chất thực hiện 56.000 xét nghiệm virus SARS-CoV-2 (Real Time - PCR) cho Đà Nẵng, Hải Phòng và Bắc Ninh.

Bệnh viện Vinmec Đà Nẵng thuộc Vingroup cũng cam kết tiếp nhận mẫu từ CDC Đà Nẵng để xét nghiệm virus SARS-CoV-2 miễn phí với công suất tối đa 500 test/ngày.

Theo kế hoạch trong vòng 1 tuần, kể từ ngày 7/8/2020, 1.700 máy thở xâm nhập đợt 1 gồm 1.500 máy VFS-410 và 200 máy VFS-510 sẽ được Vingroup bàn giao dần cho Bộ Y tế.

Điểm đáng chú ý là theo tuyên bố của Vingroup thì Vsmart VFS-410 và VFS-510 là hai mẫu máy thở xâm nhập “made in Vietnam”, được phát triển và sản xuất hoàn toàn từ hệ sinh thái Vingroup, với tỷ lệ nội địa hóa lên đến 70%.

Theo Dân trí

dantri.com.vn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 ▲1200K 120,700 ▲1200K
AVPL/SJC HCM 118,700 ▲1200K 120,700 ▲1200K
AVPL/SJC ĐN 118,700 ▲1200K 120,700 ▲1200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,940 ▲110K 11,240 ▲110K
Nguyên liệu 999 - HN 10,930 ▲110K 11,230 ▲110K
Cập nhật: 01/07/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
TPHCM - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Hà Nội - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Miền Tây - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 ▲1200K 120.700 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 ▲700K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 ▲900K 116.400 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 ▲890K 116.280 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 ▲890K 115.570 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 ▲890K 115.340 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 ▲670K 87.450 ▲670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 ▲520K 68.240 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 ▲370K 48.570 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 ▲820K 106.720 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 ▲540K 71.150 ▲540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 ▲580K 75.810 ▲580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 ▲610K 79.300 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 ▲340K 43.800 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 ▲290K 38.560 ▲290K
Cập nhật: 01/07/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 ▲90K 11,680 ▲90K
Trang sức 99.9 11,220 ▲90K 11,670 ▲90K
NL 99.99 10,870 ▲75K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,870 ▲75K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 ▲90K 11,740 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 ▲90K 11,740 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 ▲90K 11,740 ▲90K
Miếng SJC Thái Bình 11,870 ▲120K 12,070 ▲120K
Miếng SJC Nghệ An 11,870 ▲120K 12,070 ▲120K
Miếng SJC Hà Nội 11,870 ▲120K 12,070 ▲120K
Cập nhật: 01/07/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16678 16948 17524
CAD 18684 18962 19577
CHF 32503 32887 33538
CNY 0 3570 3690
EUR 30247 30521 31552
GBP 35189 35584 36513
HKD 0 3197 3400
JPY 176 180 186
KRW 0 18 20
NZD 0 15667 16256
SGD 20020 20303 20827
THB 721 784 838
USD (1,2) 25863 0 0
USD (5,10,20) 25903 0 0
USD (50,100) 25931 25965 26307
Cập nhật: 01/07/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,957 25,957 26,307
USD(1-2-5) 24,919 - -
USD(10-20) 24,919 - -
GBP 35,496 35,592 36,476
HKD 3,271 3,280 3,378
CHF 32,604 32,705 33,515
JPY 178.69 179.01 186.5
THB 765.65 775.1 828.67
AUD 16,917 16,978 17,447
CAD 18,900 18,961 19,509
SGD 20,153 20,215 20,888
SEK - 2,717 2,810
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,058 4,196
NOK - 2,551 2,638
CNY - 3,600 3,696
RUB - - -
NZD 15,586 15,731 16,181
KRW 17.8 18.56 20.03
EUR 30,360 30,385 31,606
TWD 808.24 - 978.11
MYR 5,824.69 - 6,569.36
SAR - 6,852.24 7,209.1
KWD - 83,354 88,588
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,205 30,326 31,455
GBP 35,265 35,407 36,404
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,381 32,511 33,456
JPY 177.47 178.18 185.60
AUD 16,831 16,899 17,436
SGD 20,182 20,263 20,818
THB 783 786 821
CAD 18,860 18,936 19,468
NZD 15,653 16,163
KRW 18.49 20.33
Cập nhật: 01/07/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25953 25953 26310
AUD 16848 16948 17521
CAD 18856 18956 19513
CHF 32617 32647 33534
CNY 0 3613.5 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30445 30545 31318
GBP 35430 35480 36593
HKD 0 3330 0
JPY 178.79 179.79 186.31
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15752 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20175 20305 21033
THB 0 749.6 0
TWD 0 880 0
XAU 11600000 11600000 12080000
XBJ 10200000 10200000 12080000
Cập nhật: 01/07/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,958 26,008 26,260
USD20 25,958 26,008 26,260
USD1 25,958 26,008 26,260
AUD 16,903 17,053 18,117
EUR 30,494 30,644 31,811
CAD 18,813 18,913 20,222
SGD 20,254 20,404 20,890
JPY 179.66 181.16 185.78
GBP 35,555 35,705 36,600
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,498 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 17:00