Thị trường chứng khoán Việt Nam

Hấp dẫn trong trung, dài hạn

09:16 | 20/03/2018

399 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Với P/E (hệ số giữa giá cổ phiếu trên lợi nhuận) trung bình toàn thị trường hiện nay khoảng 19-20 lần, các chuyên gia nhận định, thị trường chứng khoán nước ta hiện giá không còn rẻ so với khu vực, tuy nhiên vẫn rất hấp dẫn trong trung và dài hạn.

Tích cực trong trung và dài hạn

Theo ông Vũ Minh Đức, Giám đốc Phân tích khách hàng cá nhân Công ty Chứng khoán Bản Việt (VCSC), mức P/E của thị trường hiện xoay quanh con số 19, chưa phải là cao lắm, đây là mức phù hợp với yếu tố tăng trưởng của thị trường chứng khoán nước ta trong năm 2017, cũng như những kỳ vọng cho 2018. Đặc biệt, so sánh với những thị trường khu vực như Indonesia, Philippines (P/E khoảng 22 lần) thì P/E của thị trường chứng khoán nước ta vẫn đang thấp hơn một chút. Do đó, thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn đang rất hấp dẫn và vẫn sẽ là một điểm sáng tại thị trường châu Á, thu hút các nhà đầu tư nước ngoài.

hap dan trong trung dai han
Thị trường chứng khoán Việt Nam được đánh giá hấp dẫn trong trung và dài hạn

Xu hướng của thị trường chứng khoán trong năm 2018 vẫn được đánh giá tích cực bởi được sự hỗ trợ của nhiều yếu tố, kể cả vĩ mô lẫn vi mô.

Về mặt vĩ mô, tăng trưởng GDP năm 2017 của nước ta ở mức cao 6,81% và dự kiến năm 2018 đà tăng trưởng sẽ vẫn tiếp tục được duy trì với mức dự báo 6,5-6,7%, là mức tăng trưởng cao so với các nước trong khu vực. Cùng với đó, lạm phát dự báo được kiềm chế ở mức khoảng 4%, tăng trưởng tín dụng cao hướng đến mục tiêu 18-20% cả năm, tỷ giá cũng rất ổn định trong thời gian qua… Đây là các yếu tố đóng vai trò nền tảng hỗ trợ cho thị trường chứng khoán phát triển.

Còn đối với nội tại thị trường, hàng loạt chính sách đã được ban hành nhằm tháo gỡ rào cản trên thị trường như: mở room cho nhà đầu tư nước ngoài, gỡ bỏ hàng loạt điều kiện kinh doanh, hoàn thiện các sản phẩm mới như thị trường chứng khoán phái sinh, chứng quyền có bảo đảm, mở các quy định cho nhà đầu tư nước ngoài tham gia mở tài khoản, giao dịch chứng khoán tại Việt Nam, chuẩn hóa quy định công bố thông tin bằng tiếng Anh để tạo thuận lợi cho nhà đầu tư nước ngoài tiếp cận thông tin về doanh nghiệp.

Đáng chú ý, việc thúc đẩy cổ phần hóa, niêm yết, các doanh nghiệp đã tạo ra cho thị trường nhiều hàng hóa mới, chất lượng, thu hút nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài.

Ông Lê Tiến Đông, Phó tổng giám đốc Công ty CP Chứng khoán Artex nhận định, quá trình cổ phần hóa đang diễn ra rất mạnh mẽ với rất nhiều doanh nghiệp vốn hóa lớn nhất từ trước đến nay được IPO (bán cổ phần lần đầu ra công chúng) sau đó niêm yết trên sàn UPCoM và chuyển sàn niêm yết, đây phần lớn là những doanh nghiệp hoạt động rất hiệu quả, từ đó đã tạo sự hấp dẫn cho các nhà đầu tư nước ngoài tham gia thị trường.

Bên cạnh đó, kỳ vọng tăng trưởng lợi nhuận của các doanh nghiệp, sự nâng hạng của thị trường, cũng như niềm tin của nhà đầu tư trong năm 2018 sau khi đã có một năm hưởng lợi lớn khi thị trường bứt phá mạnh mẽ, sẽ là những động lực quan trọng giúp cho thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2018 tiếp tục phát triển mạnh mẽ.

Từ các yếu tố đó, các chuyên gia nhận định, trong năm 2018 và trung, dài hạn thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn trong xu hướng tăng trưởng tích cực. Đặc biệt, dù giá cổ phiếu của doanh nghiệp không còn rẻ nhưng vẫn đủ sức hấp dẫn nhà đầu tư nước ngoài.

Giằng co, tích lũy trong ngắn hạn

Trong những tháng đầu năm 2018, áp lực chốt lời, kỳ vọng ngắn hạn của nhà đầu tư được thể hiện khá rõ và thị trường bước vào giai đoạn giằng co, điều chỉnh, tích lũy.

hap dan trong trung dai han
Cổ phần hóa và niêm yết của các doanh nghiệp lớn tạo ra những sản phẩm mới chất lượng trên thị trường chứng khoán (Nhà máy Lọc dầu Dung Quất)

Theo các chuyên gia, thị trường trong giai đoạn hiện nay đang có xu hướng giằng co rất mạnh, có những phiên tăng, giảm xen kẽ với biên độ điều chỉnh rất lớn, tạo tâm lý lo ngại và thận trọng cho nhà đầu tư cũng như gây hiệu ứng kỹ thuật nhất định trên thị trường.

Trong tháng 3 này, các yếu tố có thể tác động tiêu cực đến thị trường như: khả năng tăng lãi suất của Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) ở cuộc họp tháng 3 cũng như quỹ ETF tái cơ cấu lại danh mục và bán ra tương đối nhiều cổ phiếu blue - chips trong danh mục của họ. Đồng thời áp lực bán ròng của nhà đầu tư nước ngoài cũng tạo lực cản kìm hãm đà tăng của thị trường trong ngắn hạn.

Thị trường chứng khoán vẫn trong xu hướng tăng ở trung và dài hạn. Tuy nhiên, thị trường cần một thời gian tích lũy trước khi tiếp tục đi tiếp. Do đó, xu hướng ngắn hạn thị trường được dự báo sẽ tiếp tục đi ngang hoặc điều chỉnh nhẹ, hiện nay thị trường đang có sự thử thách tại vùng đỉnh 1.130 điểm.

Năm 2018, nhóm cổ phiếu có vốn hóa lớn ở những ngành hàng như: hàng tiêu dùng, bán lẻ, tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bất động sản, dầu khí, hóa chất, thép được nhận định sẽ tăng trưởng tốt. Ngoài ra, các doanh nghiệp lớn cổ phần hóa, thoái vốn và niêm yết mới cũng là tâm điểm thu hút dòng tiền trong năm 2018.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,500
AVPL/SJC HCM 80,000 82,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,500
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,100
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 74,000
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,500
Cập nhật: 24/04/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 79.800 82.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 79.800 82.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 79.800 82.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.000 83.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,500
Trang sức 99.9 7,275 7,490
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,530
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310
Cập nhật: 24/04/2024 02:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300
SJC 5c 81,000 83,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 74,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 74,800
Nữ Trang 99.99% 72,600 73,900
Nữ Trang 99% 71,168 73,168
Nữ Trang 68% 47,907 50,407
Nữ Trang 41.7% 28,469 30,969
Cập nhật: 24/04/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 24/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,193 16,213 16,813
CAD 18,321 18,331 19,031
CHF 27,404 27,424 28,374
CNY - 3,443 3,583
DKK - 3,562 3,732
EUR #26,383 26,593 27,883
GBP 31,134 31,144 32,314
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.26 160.41 169.96
KRW 16.32 16.52 20.32
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,252 2,372
NZD 14,859 14,869 15,449
SEK - 2,279 2,414
SGD 18,139 18,149 18,949
THB 636.05 676.05 704.05
USD #25,170 25,170 25,488
Cập nhật: 24/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 24/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 02:00