Hàng không Việt Nam - Từ ngừng thở đến hồi phục

15:00 | 02/02/2022

144 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trải qua năm 2021 đầy biến động bất thường vì dịch bệnh, có những lúc ngành hàng không Việt Nam như “ngừng thở”. Sang năm 2022, ngành hàng không được dự báo sẽ hồi phục mạnh mẽ.
Ngành hàng không Việt trong năm 2021 có những lúc như “ngừng thở”
Ngành hàng không Việt trong năm 2021 có những lúc như “ngừng thở”

Năm 2021, có lúc “ngừng thở”

Nhìn lại ngành hàng không Việt Nam năm 2021, cả giới chuyên gia và người dân đều có chung nhận định ngắn gọn: “Một năm đầy giông bão”. Có thể nói, hàng không Việt Nam đã trải qua một năm tồi tệ, đáng quên khi dịch Covid-19 bùng phát khiến các hãng bay ngưng trệ, có những lúc như “ngừng thở”.

Đỉnh điểm vào tháng 7-2021, khi dịch Covid-19 bùng phát mạnh tại khu vực phía Nam, các địa phương đồng loạt áp dụng biện pháp giãn cách xã hội. Thời điểm đó, đường bay trục Hà Nội - TP HCM vốn được coi là nhộn nhịp bậc nhất đã giảm tần suất khai thác xuống mức thấp nhất trong lịch sử, có thời điểm chỉ duy trì 1 chuyến bay trong ngày.

Cục Hàng không Việt Nam khi đó đã đề xuất Bộ Giao thông Vận tải dừng toàn bộ hoạt động vận chuyển hành khách giữa các địa phương đang thực hiện giãn cách xã hội theo Chỉ thị 16/CT-TTg của Thủ tướng nói chung và đường bay TP HCM - Hà Nội nói riêng, chỉ hoạt động các chuyến bay công vụ và phục vụ phòng, chống dịch bệnh. Việc dừng “sốc” chuyến bay thương mại đi các tỉnh phía Nam là điều bất khả kháng, hàng trăm máy bay phải “đắp chiếu” trên sân đỗ. Gần 3 tháng sau, khi dịch Covid-19 “hạ nhiệt”, ngành hàng không bắt đầu rục rịch khôi phục số ít chuyến bay thương mại từ ngày 10-10-2021.

Tưởng chừng cánh cửa đã hé mở, ngành hàng không tiếp tục phải tự làm mới mình, đáp ứng các yêu cầu khắt khe về phòng, chống dịch Covid-19 khi các tỉnh, thành phố không đồng nhất quan điểm về việc mở cửa sân bay do lo ngại lây lan dịch bệnh. Trong số 20 tỉnh, thành phố có sân bay được Bộ Giao thông Vận tải xin ý kiến khôi phục vận tải hàng không thì có 3 địa phương “lắc đầu” là Hà Nội, Hải Phòng và Gia Lai, từ chối bằng văn bản đối với các chuyến bay từ TP HCM và các tỉnh phía Nam nhằm ngăn chặn nguy cơ lây lan dịch bệnh.

Cục Hàng không Việt Nam phải lên kịch bản chọn sân bay Thanh Hóa làm “cứ điểm” đón/trả khách thay thế cho sân bay Nội Bài. Khi có “lệnh” của Chính phủ, các địa phương mới “nới” quy định để tiếp nhận các chuyến bay chở khách đến.

Ngay cả khi sân bay mở cửa, các tỉnh, thành phố áp dụng nguyên tắc cách ly y tế khác nhau cũng gây rất nhiều khó khăn cho việc phục hồi đường bay nội địa. Nhiều câu chuyện bi hài đã xảy ra, chẳng hạn như: Khách đến sân bay nhưng không được bay; khách sạn nơi đến từ chối nhận khách từ TP HCM; yêu cầu cách ly y tế khắt khe với trẻ nhỏ đi máy bay cùng gia đình nhưng chưa tiêm vắc-xin...

Đó là chưa kể việc ngừng bay trong thời gian dài dẫn đến những tác động tiêu cực khác. Dư luận ví von câu chuyện hai máy bay va chạm tại sân bay Nội Bài hồi cuối năm 2021 giống như “văn ôn võ luyện”, việc dừng khai thác hàng không quá lâu đã khiến kỹ năng điều hành của các nhân sự sân bay bị ảnh hưởng...

Hàng không Việt Nam - Từ ngừng thở đến hồi phục
Tổng thư ký Hiệp hội Doanh nghiệp hàng không (VABA) Bùi Doãn Nề

Năm 2022, kỳ vọng hồi phục nhanh

Những ngày đầu năm 2022, sân bay Nội Bài, sân bay Tân Sơn Nhất và các sân bay khác trên cả nước đã bắt đầu “có khách”, tín hiệu vui và lạc quan trong khi các quy định phòng, chống dịch vẫn nghiêm ngặt. Có được sự cởi mở đó là nhờ sự chỉ đạo mạnh mẽ, kiên quyết của Thủ tướng Chính phủ và các bộ, ngành cũng như sự tích cực chuẩn bị của các hãng hàng không.

Thủ tướng Chính phủ đã đồng ý về kế hoạch khôi phục lại các chuyến bay thương mại quốc tế với một số quốc gia trên thế giới và phải đáp ứng các quy định về y tế, bảo đảm phòng, chống dịch Covid-19 và biến thể Omicron. Thời gian thực hiện bắt đầu từ ngày 1-1-2022. Trước đó 2 tháng, nhiều đường bay nội địa đã được khai thác lại.

Đánh giá về tương lai ngành hàng không Việt Nam trong năm 2022, Tổng thư ký Hiệp hội Doanh nghiệp hàng không (VABA) Bùi Doãn Nề cho hay, những tín hiệu tích cực của ngành hàng không trong năm 2022 được thể hiện bằng việc đường bay thương mại quốc tế được khôi phục ngay từ những ngày đầu, tháng đầu của năm mới.

Ở góc độ của doanh nghiệp vận tải, đại diện các hãng hàng không lớn như Vietnam Airline, Vietjet, Bamboo Airways đều cho biết đã chuẩn bị sẵn sàng để cất cánh trở lại bầu trời với toàn bộ đội bay.

Ông Đặng Ngọc Hòa, Chủ tịch HĐQT Vietnam Airlines cho biết, hãng đã chuẩn bị sẵn nguồn lực để hoạt động với tần suất ban đầu khoảng 2 chuyến/tuần/đường bay quốc tế để phục vụ nhu cầu đi lại của hành khách quốc tế và Việt Nam, đồng thời dần củng cố lại vị thế của Vietnam Airlines.

Hàng không Việt Nam - Từ ngừng thở đến hồi phục
Những chuyến bay đầu tiên trong năm 2022

Ông Trịnh Văn Quyết, Chủ tịch HĐQT Hãng hàng không Bamboo Airways, cũng nhận định, hàng không là ngành khó khăn nhất, chịu thiệt hại nặng nhất, nhưng chắc chắn sẽ hồi phục nhanh nhất khi dịch Covid-19 dần được kiểm soát.

Trước mắt, có thể thấy, cơ chế bay đã mở, độ phủ vắc-xin đã đủ rộng, mặc dù biến thể Omicron đang lây lan nhanh chóng, nhưng với sự quyết tâm, nỗ lực phòng, chống dịch của Chính phủ và toàn dân, ngành hàng không Việt Nam vẫn có những kỳ vọng sẽ hồi phục nhanh, có những khởi sắc nhất định, như Hiệp hội Vận tải hàng không quốc tế (IATA) từng dự báo: Nhu cầu đi lại quốc tế sẽ tăng gấp đôi trong năm 2022 và đạt 44% mức của năm 2019 - thời điểm trước khi đại dịch Covid-19 bùng phát.

Xuân Hinh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,300 121,300
AVPL/SJC HCM 119,300 121,300
AVPL/SJC ĐN 119,300 121,300
Nguyên liệu 9999 - HN 10,880 11,300
Nguyên liệu 999 - HN 10,870 11,290
Cập nhật: 04/07/2025 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 119.300 121.300
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 119.300 121.300
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 119.300 121.300
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 119.300 121.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 121.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 121.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 04/07/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,720
Trang sức 99.9 11,260 11,710
NL 99.99 10,865
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,865
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 11,780
Miếng SJC Thái Bình 11,930 12,130
Miếng SJC Nghệ An 11,930 12,130
Miếng SJC Hà Nội 11,930 12,130
Cập nhật: 04/07/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16694 16963 17545
CAD 18744 19022 19638
CHF 32402 32785 33441
CNY 0 3570 3690
EUR 30260 30534 31563
GBP 34977 35370 36301
HKD 0 3207 3409
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15595 16184
SGD 20040 20323 20848
THB 724 787 841
USD (1,2) 25937 0 0
USD (5,10,20) 25977 0 0
USD (50,100) 26006 26040 26345
Cập nhật: 04/07/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,006 26,006 26,345
USD(1-2-5) 24,966 - -
USD(10-20) 24,966 - -
GBP 35,294 35,390 36,250
HKD 3,277 3,287 3,383
CHF 32,707 32,808 33,606
JPY 178.72 179.04 186.43
THB 772.07 781.61 836.03
AUD 16,946 17,007 17,467
CAD 18,944 19,005 19,549
SGD 20,186 20,249 20,913
SEK - 2,702 2,795
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,070 4,207
NOK - 2,555 2,642
CNY - 3,607 3,702
RUB - - -
NZD 15,554 15,699 16,143
KRW 17.78 18.54 20.01
EUR 30,459 30,483 31,695
TWD 819.62 - 991.44
MYR 5,798.38 - 6,536.74
SAR - 6,865.54 7,219.9
KWD - 83,536 88,742
XAU - - -
Cập nhật: 04/07/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,990 26,000 26,340
EUR 30,297 30,419 31,549
GBP 35,093 35,234 36,229
HKD 3,269 3,282 3,387
CHF 32,480 32,610 33,546
JPY 178.05 178.77 186.23
AUD 16,876 16,944 17,487
SGD 20,207 20,288 20,843
THB 787 790 826
CAD 18,926 19,002 19,536
NZD 15,673 16,183
KRW 18.49 20.32
Cập nhật: 04/07/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26055 26055 26345
AUD 16874 16974 17547
CAD 18925 19025 19582
CHF 32652 32682 33568
CNY 0 3623.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30545 30645 31418
GBP 35281 35331 36434
HKD 0 3330 0
JPY 178.7 179.7 186.21
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15706 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20200 20330 21058
THB 0 753.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12100000
XBJ 10800000 10800000 12100000
Cập nhật: 04/07/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,025 26,075 26,320
USD20 26,025 26,075 26,320
USD1 26,025 26,075 26,320
AUD 16,918 17,068 18,137
EUR 30,597 30,747 31,965
CAD 18,865 18,965 20,282
SGD 20,290 20,440 20,909
JPY 179.19 180.69 185.3
GBP 35,359 35,509 36,290
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,507 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/07/2025 07:00