Tin tức kinh tế ngày 8/1: Trung Quốc chính thức mở cửa biên giới sau gần 3 năm

21:49 | 08/01/2023

2,671 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trung Quốc chính thức mở cửa biên giới sau gần 3 năm; Giá gạo xuất khẩu ổn định; Hàng không Việt “đua nhau” tăng chuyến… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 8/1.
Tin tức kinh tế ngày 8/1: Trung Quốc chính thức mở cửa biên giới sau gần 3 năm
Trung Quốc chính thức mở cửa biên giới sau gần 3 năm (Ảnh minh họa)

Vàng trong nước tiếp đà tăng

Giá vàng trong nước rạng sáng nay (8/1) tiếp đà tăng. Cụ thể, tại SJC TP HCM niêm yết giá vàng mua vào ở mức 66,45 triệu đồng/lượng; giá vàng bán ra ở ngưỡng 67,25 triệu đồng/lượng. Tại SJC Hà Nội và Đà Nẵng niêm yết giá vàng ở mức 66,45 triệu đồng/lượng mua vào và 67,27 triệu đồng/lượng bán ra.

Tại Phú Quý SJC, giá vàng được điều chỉnh mua vào ở mức 66,40 triệu đồng/lượng và 67,20 triệu đồng/lượng ở chiều bán ra.

Giá vàng thế giới giao ngay chốt phiên giao dịch ở mức 1.865,7 USD/ounce. Giá vàng giao kỳ hạn giao dịch ở mức 1.866,7 USD/ounce.

Trung Quốc chính thức mở cửa biên giới sau gần 3 năm

Ngày 8/1, Trung Quốc chính thức mở cửa biên giới sau thời gian hạn chế vì dịch Covid-19, chấm dứt yêu cầu cách ly đối với người nhập cảnh, nhưng yêu cầu phải có giấy xét nghiệm âm tính trước khi đến nước này.

Từ ngày 8/1, người đến Trung Quốc bằng đường hàng không quốc tế không cần phải cách ly hoặc xét nghiệm Covid-19 vào thời điểm nhập cảnh, theo Ủy ban Y tế Quốc gia Trung Quốc.

Tuy nhiên, họ phải xuất trình giấy xét nghiệm PCR có kết quả âm tính trong vòng 48 giờ kể từ thời điểm lên máy bay.

Giá gạo xuất khẩu ổn định

Số liệu từ Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn cho thấy, giá lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long giữ ổn định so với tuần trước, cùng với đó, giá gạo xuất khẩu đi ngang.

Theo nhiều nông dân, so với thời điểm vụ Hè Thu trước, giá thu mua của thương lái đối với tất cả giống lúa đều tăng từ 300 - 400 đồng/kg, so với cùng kỳ năm trước, giá lúa tăng mạnh từ 500 - 1.000 đồng/kg.

Về xuất khẩu, giá gạo 5% tấm của Việt Nam được chào ở mức 458 USD/tấn, không đổi so với tuần trước đó khi ghi nhận mức cao nhất kể từ giữa tháng 7/2022.

Trung Quốc nỗ lực tìm kiếm đơn hàng xuất khẩu

Trung Quốc đóng cửa suốt ba năm dịch Covid-19. Sự tách biệt này khiến các đơn hàng xuất khẩu và đầu tư nước ngoài giảm dần. Nay chính quyền các địa phương ở Trung Quốc đang nỗ lực thúc đẩy doanh nghiệp trong nước mở rộng xuất khẩu sau khi Bắc Kinh nới lỏng chính sách kiểm soát Covid-19 hà khắc. Ít nhất chín tỉnh, bao gồm Quảng Đông, Triết Giang và Giang Tô, đang hỗ trợ kinh phí cho hàng trăm doanh nghiệp có định hướng xuất khẩu tham dự các triển lãm quốc tế để lấy các đơn hàng nước ngoài.

Đây là lần đầu tiên nền kinh tế lớn thứ hai thế giới tổ chức các dịch vụ rộng rãi như vậy cho doanh nghiệp kể từ sau đại dịch. Một số chính quyền địa phương còn cung cấp các chuyến bay thuê bao để đưa các doanh nhân ra nước ngoài.

Hàng không Việt “đua nhau” tăng chuyến

Từ ngày 8/1, các hãng hàng không Việt Nam đồng loạt khai thác đường bay thường lệ đến Trung Quốc như trước đại dịch COVID-19, thay vì bay không thường lệ như hai năm nay, mở ra cơ hội cho các hãng bay Việt Nam hồi phục thị trường vận tải quốc tế.

Cùng với đó, Cục Hàng không Việt Nam cũng vừa gửi kiến nghị tới Bộ Giao thông Vận tải (GTVT) tăng quy mô đội máy bay của các hãng trong nước lên 234 chiếc để đáp ứng nhu cầu thị trường nội địa và quốc tế.

Tin tức kinh tế ngày 7/1: Đề xuất rút ngắn thời gian điều hành giá xăng dầu còn 7 ngày

Tin tức kinh tế ngày 7/1: Đề xuất rút ngắn thời gian điều hành giá xăng dầu còn 7 ngày

Xuất khẩu hạt điều dự báo tiếp tục khó khăn trong năm 2023; Đề xuất rút ngắn thời gian điều hành giá xăng dầu còn 7 ngày; Giá phân bón giảm xuống mức thấp nhất trong 19 tháng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 7/1.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,500 121,500
AVPL/SJC HCM 119,500 121,500
AVPL/SJC ĐN 119,500 121,500
Nguyên liệu 9999 - HN 11,120 11,400
Nguyên liệu 999 - HN 11,110 11,390
Cập nhật: 10/05/2025 02:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 119.500 121.500
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 119.500 121.500
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 119.500 121.500
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 119.500 121.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 119.500 121.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 119.500 121.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 10/05/2025 02:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 11,950 12,150
Miếng SJC Nghệ An 11,950 12,150
Miếng SJC Hà Nội 11,950 12,150
Cập nhật: 10/05/2025 02:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16082 16348 16929
CAD 18122 18397 19017
CHF 30550 30926 31579
CNY 0 3358 3600
EUR 28564 28831 29862
GBP 33639 34028 34960
HKD 0 3207 3409
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 14974 15565
SGD 19452 19733 20261
THB 701 765 818
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26145
Cập nhật: 10/05/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 10/05/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 10/05/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 10/05/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/05/2025 02:45