Tin tức kinh tế ngày 7/1: Đề xuất rút ngắn thời gian điều hành giá xăng dầu còn 7 ngày

20:59 | 07/01/2023

8,279 lượt xem
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu hạt điều dự báo tiếp tục khó khăn trong năm 2023; Đề xuất rút ngắn thời gian điều hành giá xăng dầu còn 7 ngày; Giá phân bón giảm xuống mức thấp nhất trong 19 tháng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 7/1.
Tin tức kinh tế ngày 7/1: Đề xuất rút ngắn thời gian điều hành giá xăng dầu còn 7 ngày
Đề xuất rút ngắn thời gian điều hành giá xăng dầu còn 7 ngày (Ảnh minh họa)

Vàng thế giới tăng mạnh, trong nước biến động nhẹ

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay 7/1 tăng mạnh với giá vàng giao ngay tăng 32,5 USD lên mức 1.865,7 USD/ounce.

Giá vàng trong nước rạng sáng hôm nay 7/1 biến động nhẹ. Cụ thể, tại SJC TP HCM niêm yết giá vàng mua vào ở mức 66,30 triệu đồng/lượng; giá vàng bán ra ở ngưỡng 67,10 triệu đồng/lượng. Tại SJC Hà Nội và Đà Nẵng niêm yết giá vàng ở mức 66,30 triệu đồng/lượng mua vào và 67,12 triệu đồng/lượng bán ra.

Tại Phú Quý SJC, giá vàng được điều chỉnh mua vào ở mức 66,25 triệu đồng/lượng và 67,05 triệu đồng/lượng ở chiều bán ra.

Bộ Công Thương chỉ đạo khẩn đảm bảo nguồn cung xăng dầu trong nước

Để đảm bảo nguồn cung xăng dầu cho thị trường trong nước, Bộ trưởng Bộ Công Thương yêu cầu Tập đoàn Dầu khí Việt Nam chỉ đạo 02 thương nhân đầu mối sản xuất xăng dầu (Công ty cổ phần Lọc hóa dầu Bình Sơn, Công ty TNHH Lọc hóa dầu Nghi Sơn) tăng công suất ở mức tối đa có thể, đồng thời sử dụng nguồn hàng dự trữ và nguồn hàng khác (nếu có) để bù đắp tối đa lượng thiếu hụt cho các khách hàng. Đồng thời chỉ đạo Công ty TNHH Lọc hóa dầu Nghi Sơn khẩn trương khắc phục sự cố, ổn định hoạt động sản xuất để cung ứng xăng dầu cho khách hàng, thị trường.

Các thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu trong nước chủ động tìm kiếm nguồn cung xăng dầu, tăng cường nhập khẩu để bù đắp lượng xăng dầu thiếu hụt từ Nhà máy lọc hóa dầu Nghi Sơn, bảo đảm cung ứng đủ xăng dầu cho thị trường giai đoạn trước, trong và sau Tết Âm lịch 2023 và đến hết Quý I năm 2023. Ngoài ra, thực hiện đúng tiến độ, tổng nguồn xăng dầu đã được Bộ Công Thương phân giao năm 2023.

Xuất khẩu hạt điều dự báo tiếp tục khó khăn trong năm 2023

Theo báo cáo của Hiệp hội Điều Việt Nam (VINACAS), năm 2022 có thể nói đã chấm dứt giai đoạn tăng trưởng về xuất khẩu kéo dài 10 năm của ngành điều, từ năm 2011 - 2021. Cả năm 2022, Việt Nam chỉ xuất khẩu nhân điều đạt giá trị 3,07 tỉ USD, chưa đạt được mục tiêu kim ngạch xuất khẩu 3,2 tỉ USD dù đã điều chỉnh giảm khoảng 600 triệu USD so với mục tiêu ban đầu là 3,8 tỉ USD.

Theo dự báo của Hội đồng thông tin VINACAS, tính đến tháng cuối của năm 2022 và năm 2023, hoạt động sản xuất cũng như chuỗi cung ứng điều toàn cầu và ở Việt Nam tiếp tục còn gặp rất nhiều khó khăn và thách thức lớn từ tình hình kinh tế - chính trị quốc tế; vấn đề lạm phát, suy thoái; chính sách thắt chặt tín dụng của Ngân hàng Nhà nước, biến động tỉ giá USD/ VND; tiêu dùng giảm sút, chi phí chế biến ngày càng tăng, sản xuất đình trệ...

Đề xuất rút ngắn thời gian điều hành giá xăng dầu còn 7 ngày

Bộ Công Thương đang lấy ý kiến dự thảo sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 95/2021 và Nghị định 83/2013 về kinh doanh xăng dầu.

Một trong những sửa đổi đáng chú ý trong dự thảo là thay đổi thời gian điều hành giá xăng dầu.

Theo đó, phương án 1 là giữ nguyên thời gian điều hành giá xăng dầu như hiện nay. Khi thị trường có biến động lớn thì Thủ tướng chỉ đạo cơ quan điều hành về thời gian phù hợp diễn biến từng giai đoạn.

Phương án 2 là rút ngắn thời gian điều hành giá từ 10 ngày xuống 7 ngày. Ngày điều hành vào thứ Năm hàng tuần, không kể ngày nghỉ lễ, trừ trường hợp trùng vào ngày mùng 1, 2, 3 tháng 1 Âm lịch của Tết Nguyên đán và sẽ được chuyển sang ngày mùng 4.

Giá phân bón giảm xuống mức thấp nhất trong 19 tháng

Hôm 6/1, chỉ số phân bón Bắc Mỹ do công ty Green Markets theo dõi giảm 4%, xuống còn 672,82 đô la Mỹ / tấn non (short ton, tương đương 907 kg), mức thấp nhất kể từ tháng 6/2021. Chỉ số này đã tăng lên mức kỷ lục 1.270 đô la / tấn non sau khi Nga đưa quân qua biên giới Ukraine vào cuối tháng 2-2022, khiến thị trường chất dinh dưỡng cây trồng của thế giới rơi vào tình trạng hỗn loạn.

Giá phân bón giảm mang lại sự nhẹ nhõm cho nông dân trên toàn cầu, đặc biệt là ở các nước nghèo sau khi họ đối mặt với chi phí gia tăng đối với mọi thứ liên quan đến trồng trọt, từ phân bón và nhiên liệu cho đến thiết bị sản xuất và nhân công. Với áp lực chi phí giảm bớt, nông dân có thể mở rộng diện tích trồng trọt và bón nhiều phân hơn, thúc đẩy sản lượng và cuối cùng, giúp giảm chi phí lương thực cho người tiêu dùng vốn đang trải qua các mức lạm phát cao trong lịch sử.

Năm 2022 thu nhập của người lao động tăng 12%

Bộ LĐ-TB&XH vừa báo cáo Chính phủ tình hình lao động, tiền lương năm 2022. Theo đó, năm vừa qua, thu nhập bình quân người lao động đạt 6,6 triệu đồng/người/tháng, tăng 12% so với năm 2021.

Xét riêng với nhóm người làm công hưởng lương (có hợp đồng lao động), thu nhập bình quân đạt 8,25 triệu đồng/người/tháng, tăng 6% so với năm 2021 (tương đương mức tăng lương tối thiểu vùng áp dụng từ đầu năm 2022).

Cũng trong năm vừa qua, cả nước có 51,6 triệu lao động trong độ tuổi, trong đó có hơn 50,5 triệu người có việc làm, tỉ lệ lao động thất nghiệp bằng 2,3% lực lượng lao động (giảm nhẹ so với cùng kỳ năm trước).

Tin tức kinh tế ngày 6/1: Xuất khẩu lao động phục hồi mạnh mẽ

Tin tức kinh tế ngày 6/1: Xuất khẩu lao động phục hồi mạnh mẽ

Xuất khẩu lao động phục hồi mạnh mẽ; Gần 14.300 doanh nghiệp FDI báo lỗ; Ô tô từ các nước ASEAN vào Việt Nam được gia hạn miễn thuế nhập khẩu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 6/1.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,700 ▲1200K 146,700 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 143,700 ▲1200K 146,700 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 143,700 ▲1200K 146,700 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 143,700 ▲1200K 146,700 ▲1200K
Tây Nguyên - PNJ 143,700 ▲1200K 146,700 ▲1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,700 ▲1200K 146,700 ▲1200K
Cập nhật: 15/10/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,360 ▲130K 14,750 ▲150K
Trang sức 99.9 14,350 ▲130K 14,740 ▲150K
NL 99.99 14,360 ▲130K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,360 ▲130K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,510 ▲130K 14,760 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,510 ▲130K 14,760 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,510 ▲130K 14,760 ▲150K
Miếng SJC Thái Bình 14,560 ▲150K 14,760 ▲150K
Miếng SJC Nghệ An 14,560 ▲150K 14,760 ▲150K
Miếng SJC Hà Nội 14,560 ▲150K 14,760 ▲150K
Cập nhật: 15/10/2025 10:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,456 ▲15K 14,762 ▲150K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,456 ▲15K 14,763 ▲150K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,434 ▲11K 1,456 ▲11K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,434 ▲11K 1,457 ▲11K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,411 ▲1271K 1,441 ▲1298K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,173 ▲1089K 142,673 ▲1089K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,736 ▲825K 108,236 ▲825K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,648 ▲89749K 98,148 ▲97174K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 8,056 ▼71833K 8,806 ▼78583K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,669 ▲642K 84,169 ▲642K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,746 ▲459K 60,246 ▲459K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Cập nhật: 15/10/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16629 16897 17473
CAD 18245 18521 19136
CHF 32270 32653 33301
CNY 0 3470 3830
EUR 29994 30267 31291
GBP 34368 34760 35690
HKD 0 3259 3460
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14776 15365
SGD 19789 20071 20592
THB 725 788 841
USD (1,2) 26085 0 0
USD (5,10,20) 26126 0 0
USD (50,100) 26154 26189 26369
Cập nhật: 15/10/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,208 30,232 31,355
JPY 170.95 171.26 178.3
GBP 34,748 34,842 35,625
AUD 16,878 16,939 17,366
CAD 18,473 18,532 19,044
CHF 32,614 32,715 33,371
SGD 19,941 20,003 20,611
CNY - 3,645 3,739
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.09 17.82 19.12
THB 773.81 783.37 833.18
NZD 14,772 14,909 15,249
SEK - 2,725 2,803
DKK - 4,041 4,154
NOK - 2,559 2,632
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,848.63 - 6,556.57
TWD 777.22 - 934.47
SAR - 6,930.14 7,248.86
KWD - 83,828 88,663
Cập nhật: 15/10/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16770 16870 17475
CAD 18415 18515 19120
CHF 32500 32530 33417
CNY 0 3661.4 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30163 30193 31216
GBP 34638 34688 35801
HKD 0 3390 0
JPY 170.52 171.02 178.08
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14862 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19931 20061 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14530000 14530000 14730000
SBJ 14000000 14000000 14730000
Cập nhật: 15/10/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,175 26,225 26,369
USD20 26,175 26,225 26,369
USD1 23,859 26,225 26,369
AUD 16,824 16,924 18,045
EUR 30,316 30,316 31,647
CAD 18,366 18,466 19,785
SGD 20,014 20,164 21,190
JPY 171.01 172.51 177.15
GBP 34,731 34,881 35,666
XAU 14,408,000 0 14,612,000
CNY 0 3,540 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 10:00