Tin tức kinh tế ngày 6/1: Xuất khẩu lao động phục hồi mạnh mẽ

21:23 | 06/01/2023

4,353 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu lao động phục hồi mạnh mẽ; Gần 14.300 doanh nghiệp FDI báo lỗ; Ô tô từ các nước ASEAN vào Việt Nam được gia hạn miễn thuế nhập khẩu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 6/1.
Tin tức kinh tế ngày 6/1: Xuất khẩu lao động phục hồi mạnh mẽ
Xuất khẩu lao động phục hồi mạnh mẽ (Ảnh minh họa)

Giá vàng trong nước sụt giảm cùng giá thế giới

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay (6/1) quay đầu giảm mạnh với giá vàng giao ngay giảm 21,7 USD xuống còn 1.833,2 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, trước mở cửa phiên giao dịch sáng nay 6/1, trên sàn giao dịch của Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn, vàng SJC đang là 66,20 triệu đồng/lượng mua vào và 67,00 triệu đồng/lượng bán ra, giảm 200 nghìn đồng/lượng cả hai chiều chiều mua vào và bán ra so với phiên trước.

Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Phú Quý cũng giảm 150 nghìn đồng/lượng cả hai chiều mua và bán ra, thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,15 - 67,05 triệu đồng/lượng.

Giá thực phẩm toàn cầu ở mức cao kỷ lục trong năm 2022

Theo báo cáo của Tổ chức Lương Nông Liên hợp quốc (FAO) công bố ngày 6/1, mức tăng giá theo tháng của thực phẩm thế giới đã cao kỷ lục trong tháng 3 sau khi xung đột giữa Nga và Ukraine bùng nổ. Nguyên nhân là do Ukraine là nhà cung cấp lớn bột mì và dầu ăn cho thị trường thế giới, trong khi Nga có thế mạnh về xuất khẩu phân bón phục vụ sản xuất nông nghiệp.

Báo cáo của FAO cho thấy chỉ số giá lương thực toàn cầu theo dõi mức thay đổi về giá các loại hàng thực phẩm, đã giảm còn 132,4 điểm trong tháng 12, tức giảm 1,9% so với tháng trước đó và thậm chí còn giảm 1% so với tháng 12 năm ngoái.

Tuy nhiên, chỉ số này trong toàn năm 2022 đã tăng 14,3% so với năm trước và chạm mức cao kỷ lục 143,7 điểm.

Ô tô từ các nước ASEAN vào Việt Nam được gia hạn miễn thuế nhập khẩu

Ngày 30/12 vừa qua, Thủ tướng đã ban hành loạt Nghị định liên quan đến biểu thuế suất ưu đãi hàng hóa nhập khẩu từ năm 2022 đến năm 2027 theo Hiệp định thương mại song phương và đa phương.

Theo đó, những ôtô có xuất xứ từ các nước thành viên ASEAN sẽ được gia hạn miễn thuế nhập khẩu đến năm 2027.

Gần 14.300 doanh nghiệp FDI báo lỗ

Theo báo cáo của Bộ Tài chính, trong năm 2021, số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) báo lỗ là 14.293 doanh nghiệp (chiếm 55% tổng số doanh nghiệp), tăng 11% so với năm 2020 với giá trị là 168.334 tỷ đồng.

"Tỷ trọng doanh nghiệp lỗ, lỗ lũy kế lớn hơn doanh nghiệp báo lãi và có tốc độ tăng khá cao so với năm 2020 cho thấy việc sử dụng tài sản, vốn đầu tư của một bộ phận lớn các doanh nghiệp FDI chưa đạt hiệu quả, chưa phát huy được tiềm lực của mình. Như vậy cần phải thu hút có chọn lọc, đánh giá hiệu quả đầu tư để nâng cao chất lượng đầu tư nước ngoài vào Việt Nam", báo cáo Bộ Tài chính nhấn mạnh.

Xuất khẩu lao động phục hồi mạnh mẽ

Cục Quản lý lao động ngoài nước (Bộ LĐTB&XH) cho biết, trong năm 2022, tổng số lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài là 142.779 người, đạt 158,64% kế hoạch. Trước đó, mục tiêu đặt ra với hoạt động đưa lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng của năm 2022 là 90.000 lao động.

Hơn 142.000 lao động đi làm việc ở nước ngoài cũng là con số cao nhất trong 3 năm trở lại đây. Trước đó, năm 2019 đã ghi nhận mức 147.000 lao động đi làm việc ở nước ngoài nhưng do ảnh hưởng nặng nề của dịch COVID-19, con số này năm 2020 đã giảm xuống còn hơn 78.000 người và năm 2021 là hơn 45.000 người.

Standard Chartered dự báo GDP Việt Nam 2023 tăng 7,2%

Theo dự báo của Ngân hàng Standard Chartered Việt Nam, nền kinh tế Việt Nam sẽ bứt tốc mạnh mẽ với tốc độ tăng trưởng GDP đạt 7,2% trong năm 2023 và 6,7% trong năm 2024, tiếp nối đà hồi phục tăng trưởng 8,0% của năm 2022.

Theo các chuyên gia của Ngân hàng Standard Chartered, cán cân thương mại có thể được cải thiện, tuy nhiên xuất khẩu có thể sẽ đối mặt với các thách thức toàn cầu, nhập khẩu có nguy cơ giảm. Bên cạnh đó, vốn FDI giải ngân tiếp tục tăng nhưng triển vọng sẽ phụ thuộc vào nền kinh tế toàn cầu. Lạm phát có thể là mối đe dọa đối với sự phục hồi liên tục của Việt Nam.

Tin tức kinh tế ngày 5/1: Rút tiền mặt qua ATM giảm mạnh

Tin tức kinh tế ngày 5/1: Rút tiền mặt qua ATM giảm mạnh

FED không cắt giảm lãi suất trong năm nay; Rút tiền mặt qua ATM giảm mạnh; Việt Nam trở thành đối tác có thặng dư thương mại lớn nhất của Hàn Quốc… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 5/1.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 118,000
AVPL/SJC HCM 116,000 118,000
AVPL/SJC ĐN 116,000 118,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 07/06/2025 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 114.400
TPHCM - SJC 116.000 118.000
Hà Nội - PNJ 112.000 114.400
Hà Nội - SJC 116.000 118.000
Đà Nẵng - PNJ 112.000 114.400
Đà Nẵng - SJC 116.000 118.000
Miền Tây - PNJ 112.000 114.400
Miền Tây - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 114.400
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 114.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 114.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.300 113.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.190 113.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.490 112.990
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.260 112.760
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.000 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.220 66.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.990 47.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.840 104.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.070 69.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.620 74.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.030 77.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.330 42.830
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.200 37.700
Cập nhật: 07/06/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 11,440
Trang sức 99.9 11,000 11,430
NL 99.99 10,760
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 11,500
Miếng SJC Thái Bình 11,600 11,800
Miếng SJC Nghệ An 11,600 11,800
Miếng SJC Hà Nội 11,600 11,800
Cập nhật: 07/06/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16377 16645 17221
CAD 18508 18785 19404
CHF 31053 31431 32086
CNY 0 3530 3670
EUR 29113 29382 30413
GBP 34442 34833 35784
HKD 0 3188 3391
JPY 173 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15386 15979
SGD 19708 19990 20520
THB 714 777 831
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26230
Cập nhật: 07/06/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 07/06/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 07/06/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 07/06/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/06/2025 04:00