Hãng bay của "vua hàng hiệu" Hạnh Nguyễn khó được cấp phép trong năm nay?

17:00 | 13/06/2021

467 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cục Hàng không Việt Nam cho biết, Thủ tướng đã đồng ý về nguyên tắc việc thành lập hãng hàng không mới sẽ được xem xét sau thời điểm thị trường hàng không phục hồi, dự kiến năm 2022.

Cục Hàng không Việt Nam cho biết đã nhận được công văn về việc xin phê duyệt chủ trương đầu tư dự án thành lập Hãng hàng không IPP Air Cargo của Công ty CP IPP Air Cargo và vừa báo cáo Bộ Giao thông vận tải (GTVT) xin ý kiến.

Dự án hàng không của "vua hàng hiệu" Johnathan Hạnh Nguyễn có tổng mức đầu tư 2.400 tỷ đồng, tương đương 100 triệu USD. Trong đó, 30% là vốn chủ sở hữu và 70% còn lại là huy động từ các nguồn hợp pháp khác.

Ông Johnathan Hạnh Nguyễn hy vọng được phê duyệt dự án đầu tư và nhận giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không vào quý III và lấy chứng chỉ nhà khai thác tàu bay vào quý IV năm nay. Dự kiến, quý II/2022 hãng sẽ thực hiện chuyến bay đầu tiên.

IPP Air Cargo đăng ký giấy phép kinh doanh với ngành nghề chính là vận tải hàng hóa hàng không. Ông Johnathan Hạnh Nguyễn đặt ra tham vọng, nếu được cấp phép, trong năm đầu tiên đi vào hoạt động, hãng sẽ khai thác 5 tàu bay hàng hóa, sau đó tăng lên 7 chiếc vào năm thứ hai và 10 chiếc vào năm thứ ba.

Hãng bay của vua hàng hiệu Hạnh Nguyễn khó được cấp phép trong năm nay? - 1
Ông Johnathan Hạnh Nguyễn hy vọng được phê duyệt dự án đầu tư và nhận giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không vào quý III và lấy chứng chỉ nhà khai thác tàu bay vào quý IV năm nay.

Theo Cục Hàng không Việt Nam, căn cứ Luật Đầu tư số 61/2020/QH14, dự án thành lập hãng hàng không vận tải hàng hóa IPP Air Cargo khai thác dịch vụ vận chuyển hàng hóa không nằm trong danh mục các dự án cần phải phê duyệt chủ trương đầu tư của các cấp có thẩm quyền.

Cục Hàng không cho biết, theo Nghị định số 89 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92 của Chính phủ về các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực hàng không dân dụng và Nghị định số 30 về kinh doanh vận chuyển hàng không và hoạt động hàng không chung, IPP Air Cargo phải thực hiện thủ tục cấp giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không.

Tại công văn số 4620 14/5/2020, Bộ GTVT đã báo cáo và được Thủ tướng Chính phủ đồng ý về nguyên tắc với kiến nghị của Bộ GTVT về việc thành lập hãng hàng không mới sẽ được xem xét sau thời điểm thị trường hàng không phục hồi, dự kiến năm 2022.

Để có cơ sở trả lời IPP Air Cargo, Cục Hàng không Việt Nam xin ý kiến chỉ đạo của Bộ GTVT về việc hướng dẫn xây dựng và thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không cho IPP Air Cargo.

Trước đó, Bộ GTVT báo cáo Thủ tướng Chính phủ nêu rõ tình hình ảnh hưởng của dịch Covid-19 trong tình hình mới, thị trường vận tải hàng không thế giới và Việt Nam đã sụt giảm nghiêm trọng.

Theo Bộ GTVT, Hiệp hội Vận tải Hàng không Quốc tế (IATA) dự báo, nhu cầu thị trường sẽ giảm 80% trong thời gian tới, đe dọa mất 25 triệu việc làm trong lĩnh vực hàng không, kêu gọi Chính phủ các nước có các biện pháp khẩn cấp để trợ giúp các hãng hàng không tồn tại, bảo vệ việc làm cho người lao động.

Đặc biệt, thị trường hàng không Việt Nam đang trong giai đoạn rất khó khăn. Ước tính, đến hết năm 2022 tổng thị trường vận chuyển đạt 78 triệu khách, bằng 74% so với dự báo đã báo cáo. Các hãng hàng không Việt Nam vận chuyển ước đạt hơn 57 triệu khách, bằng 75% so với dự báo đã báo cáo. Do vậy, theo kịch bản lạc quan nhất, các chỉ số về thị trường vận tải hàng không Việt Nam của năm 2022 chỉ xấp xỉ bằng năm 2019.

Số tàu bay của các hãng hàng không Việt Nam hiện nay là 214. Tuy nhiên, các hãng mới chỉ khai thác các đường bay nội địa và một số chuyến bay chở hàng quốc tế với tỷ lệ trọng tải cung ứng chưa tới 50% so với năng lực.

Bộ GTVT kiến nghị Chính phủ trước mắt, tập trung phục hồi thị trường vận tải hàng không trong nước và quốc tế, tháo gỡ khó khăn cho các hãng hàng không Việt Nam đang hoạt động.

"Việc thành lập hãng hàng không mới sẽ được xem xét sau thời điểm thị trường hàng không phục hồi (dự kiến năm 2022) nhằm đảm bảo quản lý Nhà nước về hàng không phát triển bền vững trong tình hình mới" - Bộ GTVT cho biết.

Theo Dân trí

Lộ rõ tham vọng của Lộ rõ tham vọng của "vua hàng hiệu" Johnathan Hạnh Nguyễn khi lập hãng bay
"Vua hàng hiệu" Johnathan Hạnh Nguyễn muốn lập hãng hàng không
"Sóng gió" thương trường dồn dập đến với gia đình "vua" hàng hiệu
“Vua hàng hiệu” mất hợp đồng lớn vì lộ tin; đại gia giải trí chịu cú sốc lớn nhất sau 41 năm“Vua hàng hiệu” mất hợp đồng lớn vì lộ tin; đại gia giải trí chịu cú sốc lớn nhất sau 41 năm

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,500
AVPL/SJC HCM 80,000 82,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,500
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,100
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 74,000
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,500
Cập nhật: 24/04/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 79.800 82.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 79.800 82.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 79.800 82.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.000 83.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,500
Trang sức 99.9 7,275 7,490
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,530
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310
Cập nhật: 24/04/2024 00:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300
SJC 5c 81,000 83,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 74,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 74,800
Nữ Trang 99.99% 72,600 73,900
Nữ Trang 99% 71,168 73,168
Nữ Trang 68% 47,907 50,407
Nữ Trang 41.7% 28,469 30,969
Cập nhật: 24/04/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 24/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,182 16,202 16,802
CAD 18,305 18,315 19,015
CHF 27,395 27,415 28,365
CNY - 3,443 3,583
DKK - 3,561 3,731
EUR #26,372 26,582 27,872
GBP 31,111 31,121 32,291
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.2 160.35 169.9
KRW 16.32 16.52 20.32
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,250 2,370
NZD 14,852 14,862 15,442
SEK - 2,278 2,413
SGD 18,130 18,140 18,940
THB 636.05 676.05 704.05
USD #25,170 25,170 25,488
Cập nhật: 24/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 24/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 00:02