"Sóng gió" thương trường dồn dập đến với gia đình "vua" hàng hiệu

07:25 | 05/07/2020

212 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tuần qua, đại hội cổ đông của một loạt tập đoàn lớn đã mang đến những thông tin bất ngờ về các doanh nhân, trong đó gia đình "vua" hàng hiệu Johnathan Hạnh Nguyễn đón nhận nhiều "sóng gió"...

Bố chồng Hà Tăng chịu "đòn" khủng khiếp

Trong bối cảnh nhiều công ty, tập đoàn đang tổ chức đại hội cổ đông, Sasco của ông Johnathan Hạnh Nguyễn cũng vừa công bố doanh thu 5 tháng đầu năm đạt 551 tỷ đồng, bị sụt giảm tới 53,4% so với thực hiện của cùng kỳ năm 2019.

Ông Johnathan Hạnh Nguyễn

Ông Johnathan Hạnh Nguyễn cho biết, công ty này đặt kế hoạch lãi thấp do trích lập dự phòng lỗ vì không mở cửa quốc tế. Ông Hạnh cũng đánh giá, kỳ vọng mở cửa thị trường quốc tế vào tháng 8/2020 là khó trong khi thị trường nội địa tuy đã phục hồi nhưng lực mua chưa thể quay lại như trước dịch.

Theo vị Chủ tịch này đánh giá, trong suốt cuộc đời chinh chiến thương trường thì đây là lần đối mặt với dịch bệnh khủng khiếp nhất và không ai lường trước được bao giờ có vacxin và lúc nào thì dịch có thể chấm dứt. Điều này sẽ ảnh hưởng đến triển vọng của Sasco, bởi dịch kéo dài càng lâu thì sức đề kháng của doanh nghiệp cũng đi xuống.

Mẹ chồng Hà Tăng bất ngờ rút khỏi Sasco

Theo dòng diễn biến đại hội cổ đông của Sasco, tập đoàn này bất ngờ thông qua việc miễn nhiệm bà Lê Hồng Thuỷ Tiên (vợ của ông Johnathan Hạnh Nguyễn).

Bà Lê Hồng Thuỷ Tiên từng được biết đến là một diễn viên nổi tiếng hồi thập niên 90 của thế kỷ trước. Năm 1995, bà Tiên là Giám đốc điều hành của Siêu thị Miền Đông - siêu thị đầu tiên và lớn nhất tại Việt Nam.

Kể từ năm 2004, bà Thủy Tiên nắm giữ vị trí Tổng Giám đốc điều hành của IPP Group - một doanh nghiệp của gia đình ông Hạnh Nguyễn, do chính ông Hạnh làm Chủ tịch Hội đồng thành viên.

Vai trò của bà Thuỷ Tiên tại IPP được ghi nhận là đã “góp phần đưa tập đoàn vươn lên tầm cao mới”. Bà Thuỷ Tiên còn được cho biết là đã được nhiều tạp chí danh tiếng quốc tế bầu chọn là một trong những nữ doanh nhân trẻ thành công tiêu biểu tại Việt Nam và khu vực Châu Á.

Nhóm IPP của gia đình ông Johnathan Hạnh Nguyễn và bà Thuỷ Tiên đang là cổ đông lớn thứ hai tại Sasco bên cạnh Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam (ACV).

Ông chủ mới Vinaconex nói về dòng tiền âm nghìn tỷ

Mới đây, trong đại hội cổ đông thường niên 2020 của Tổng CTCP Xây dựng và xuất nhập khẩu Việt Nam, ông Đào Ngọc Thanh đã trả lời về hoạt động kinh doanh của Vinaconex âm 1.493 tỷ đồng, trong khi năm trước con số này là 50 tỷ đồng.

Theo đó, ông Thanh cho biết, với các khoản tài chính, cá nhân ông không tự quyết định, tất cả đều phải thể hiện trên con số trong báo cáo tài chính đầy đủ.

“Nếu ai thấy có vấn đề gì mà công ty kiểm toán này làm chưa chính xác thì hoàn toàn có thể khiếu nại. Nếu cổ đông thấy HĐQT không minh bạch, có thể chỉ rõ không minh bạch ở điểm nào chúng tôi sẽ chịu trách nhiệm”, ông Thanh nói.

Ông Thanh cũng cho biết, trước đây Vinaconex ít tham gia đầu tư, trong khi đó từ năm ngoái đến năm nay tổng công ty gia tăng hoạt động. Tổng công ty thực hiện nhiều dự án nhưng chưa ghi nhận dòng tiền.

Biến lắng xuống, ông Nguyễn Bá Dương xin lỗi cổ đông

Một diễn biến đáng chú ý khác trong đại hội cổ đông của Tập đoàn Coteccons là việc, ông Nguyễn Bá Dương - Chủ tịch Coteccons đã đến trước phiên họp cùng với Ban lãnh đạo tập đoàn và các cổ đông lớn để ngồi lại với nhau để giải quyết mâu thuẫn vốn đi đến đỉnh điểm.

Theo ông Dương, khi doanh số đi xuống (đặc biệt trong năm 2019), các cổ đông lớn và ban lãnh đạo Coteccons đã nảy sinh mâu thuẫn (mâu thuẫn về quan điểm quản trị doanh nghiệp, bất động ngôn ngữ, văn hoá…).

Ông Nguyễn Bá Dương nhận lỗi về Hội đồng quản trị và trên tư cách Chủ tịch Hội đồng quản trị đã nhận trách nhiệm, xin lỗi cổ đông về việc đã xảy ra sự việc như vừa qua.

Mặc dù vậy, ông Dương cho rằng, khi Hội đồng quản trị đồng lòng thì Coteccons thời gian tới đây sẽ “rất khác”.

Phiên họp ĐHĐCĐ của Coteccons kết thúc với tất cả tờ trình đều được thông qua (trừ tờ trình miễn nhiệm Ban kiểm soát soát được rút).

Theo Dân trí

dantri.com.vn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 ▼1500K 119,500 ▼1500K
AVPL/SJC HCM 117,500 ▼1500K 119,500 ▼1500K
AVPL/SJC ĐN 117,500 ▼1500K 119,500 ▼1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,230 ▼150K 11,410 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 11,220 ▼150K 11,400 ▼150K
Cập nhật: 28/04/2025 15:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
TPHCM - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Hà Nội - PNJ 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Hà Nội - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Đà Nẵng - PNJ 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Đà Nẵng - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Miền Tây - PNJ 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Miền Tây - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.500 ▼2000K 115.000 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.390 ▼1990K 114.890 ▼1990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.680 ▼1980K 114.180 ▼1980K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.450 ▼1980K 113.950 ▼1980K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.900 ▼1500K 86.400 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.930 ▼1170K 67.430 ▼1170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.490 ▼830K 47.990 ▼830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.940 ▼1830K 105.440 ▼1830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.800 ▼1220K 70.300 ▼1220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.400 ▼1300K 74.900 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.850 ▼1360K 78.350 ▼1360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.780 ▼750K 43.280 ▼750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.600 ▼660K 38.100 ▼660K
Cập nhật: 28/04/2025 15:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 ▼200K 11,690 ▼200K
Trang sức 99.9 11,160 ▼200K 11,680 ▼200K
NL 99.99 11,170 ▼200K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,170 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▼200K 11,700 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▼200K 11,700 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▼200K 11,700 ▼200K
Miếng SJC Thái Bình 11,750 ▼150K 11,950 ▼150K
Miếng SJC Nghệ An 11,750 ▼150K 11,950 ▼150K
Miếng SJC Hà Nội 11,750 ▼150K 11,950 ▼150K
Cập nhật: 28/04/2025 15:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16033 16299 16878
CAD 18178 18454 19070
CHF 30617 30993 31647
CNY 0 3358 3600
EUR 28851 29119 30152
GBP 33794 34183 35115
HKD 0 3219 3422
JPY 174 178 184
KRW 0 0 19
NZD 0 15106 15696
SGD 19223 19502 20022
THB 687 751 804
USD (1,2) 25724 0 0
USD (5,10,20) 25763 0 0
USD (50,100) 25791 25825 26170
Cập nhật: 28/04/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,810 25,810 26,170
USD(1-2-5) 24,778 - -
USD(10-20) 24,778 - -
GBP 34,100 34,193 35,104
HKD 3,291 3,301 3,401
CHF 30,822 30,918 31,783
JPY 176.99 177.31 185.22
THB 736.22 745.31 797.41
AUD 16,354 16,413 16,852
CAD 18,467 18,527 19,024
SGD 19,413 19,474 20,089
SEK - 2,631 2,722
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,880 4,014
NOK - 2,447 2,532
CNY - 3,522 3,618
RUB - - -
NZD 15,107 15,247 15,690
KRW 16.68 17.4 18.7
EUR 29,007 29,030 30,266
TWD 721.68 - 873.66
MYR 5,557.33 - 6,267.46
SAR - 6,811.98 7,170.02
KWD - 82,434 87,687
XAU - - -
Cập nhật: 28/04/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,810 25,820 26,160
EUR 28,925 29,041 30,151
GBP 33,928 34,064 35,036
HKD 3,284 3,297 3,404
CHF 30,817 30,941 31,836
JPY 176.64 177.35 184.69
AUD 16,261 16,326 16,855
SGD 19,421 19,499 20,028
THB 751 754 787
CAD 18,399 18,473 18,987
NZD 15,212 15,721
KRW 17.25 19
Cập nhật: 28/04/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25798 25798 26205
AUD 16271 16371 16939
CAD 18374 18474 19030
CHF 30944 30974 31859
CNY 0 3525.7 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29079 29179 30054
GBP 34077 34127 35237
HKD 0 3358 0
JPY 177.85 178.35 184.92
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15285 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19387 19517 20248
THB 0 717.9 0
TWD 0 796 0
XAU 11750000 11750000 11950000
XBJ 10500000 10500000 11950000
Cập nhật: 28/04/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,800 25,850 26,208
USD20 25,800 25,850 26,208
USD1 25,800 25,850 26,208
AUD 16,303 16,453 17,532
EUR 29,220 29,370 30,557
CAD 18,316 18,416 19,741
SGD 19,449 19,599 20,084
JPY 177.77 179.27 184
GBP 34,163 34,313 35,116
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,409 0
THB 0 753 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/04/2025 15:45