Hải Dương: Loạt doanh nghiệp bị đề nghị thanh tra do vi phạm Luật Đất đai

06:00 | 26/03/2024

1,906 lượt xem
|
(PetroTimes) - Mới đây, Sở Tài nguyên và Môi trường Hải Dương đề xuất thu hồi dự án của Công ty Cổ phần Vinamit ở thành phố Hải Dương do chậm triển khai nhiều năm, đồng thời đề nghị thanh tra loạt dự án vi phạm Luật Đất đai trên địa bàn tỉnh.
Hải Dương công khai loạt doanh nghiệp “ôm đất” không triển khaiHải Dương công khai loạt doanh nghiệp “ôm đất” không triển khai
Thủ tướng cho ý kiến về 2 kiến nghị, đề xuất của UBND tỉnh Hải DươngThủ tướng cho ý kiến về 2 kiến nghị, đề xuất của UBND tỉnh Hải Dương

Theo đó, khu đất 34,7ha tại các phường Ái Quốc và Nam Đồng (TP Hải Dương) được tỉnh Hải Dương cho Công ty Cổ phần Vinamit thuê vào năm 2008, với mục đích để thực hiện dự án Nhà máy chế biến, tổng kho bảo quản rau củ quả và mô hình giới thiệu quy trình sản xuất các sản phẩm nông nghiệp.

Mặc dù đã được gia hạn thời gian thực hiện dự án nhiều lần nhưng đến nay doanh nghiệp vẫn chưa triển khai và hiện tại không đủ điều kiện gia hạn sử dụng đất.

Do đó, Sở Tài nguyên và Môi trường Hải Dương tham mưu UBND tỉnh Hải Dương thu hồi dự án của doanh nghiệp này.

Hải Dương: Loạt doanh nghiệp bị đề nghị thanh tra do vi phạm Luật Đất đai
Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Bên cạnh đó, Sở Tài nguyên và Môi trường Hải Dương cũng rà soát, lập danh sách 5 dự án của 4 doanh nghiệp khác. Riêng địa bàn huyện Nam Sách có 4 dự án bị thanh tra, xử lý, gồm: Dự án Nhà máy gạch tuynel Thành Công của Công ty CP Gạch Thành Công NS. Công ty được UBND tỉnh cho thuê 2,36ha đất tại xã Hiệp Cát (Nam Sách) vào tháng 3/2019. Tuy nhiên đến nay đất để trống, chưa xây dựng công trình.

Dự án giáo dục của Công ty cổ phần Đầu tư và giáo dục Ánh Dương. Công ty này được tỉnh giao đất để thực hiện 2 dự án là: Dự án Trường Mầm non Sunshine I ở xã Quốc Tuấn (Nam Sách) được bàn giao 1.750,4 m2 đất ngoài thực địa từ tháng 7/2019. Trường Mầm non Sunshine II được giao 1.500 m2 ở thị trấn Lai Cách (Cẩm Giàng) từ tháng 9/2019. Hiện 2 khu vực này vẫn để trống, chưa xây dựng công trình.

Ngoài ra, còn có Công ty TNHH Hanh Thúy cũng bị thanh tra. Doanh nghiệp này được UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng hơn 4.000 m2 đất ở thị trấn Nam Sách từ năm 2013 để mở cơ sở đào tạo dạy nghề nông thôn. Trên diện tích đất được thuê, doanh nghiệp đã xây dựng một số hạng mục, công trình sử dụng vào mục đích sơ chế hàng nông sản, không đúng với nội dung được chấp thuận đầu tư. Công ty đã có văn bản đề nghị điều chỉnh dự án nhưng hiện tại chưa được chấp thuận. Doanh nghiệp đang nợ hơn 450 triệu đồng tiền thuê đất hằng năm và gần 4 triệu đồng thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.

Tại huyện Kim Thành, Công ty CP Xây dựng và Thương mại Tuấn Long được tỉnh cho thuê 6,63ha đất ở các xã Ngũ Phúc, Kim Đính vào năm 2017, giao đất ngoài thực địa từ tháng 5.2018.

Doanh nghiệp nợ gần 711 triệu đồng tiền thuê đất hằng năm và gần 17 triệu đồng tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Đồng thời cũng chưa thực hiện Dự án Cơ sở kinh doanh dịch vụ và nuôi thủy sản trên diện tích đất cho thuê. Doanh nghiệp đã có văn bản trả lại diện tích đất trên và UBND tỉnh ban hành quyết định thu hồi.

Do đó, Sở Tài nguyên và Môi trường đã đề nghị UBND tỉnh thanh tra, xử lý vi phạm cụ thể với từng doanh nghiệp.

Riêng Công ty CP Vinamit đề nghị không gia hạn thời hạn sử dụng đất và thực hiện thủ tục thu hồi đất của doanh nghiệp này.

Còn lại xem xét, xử lý vi phạm về đầu tư không đúng mục đích và tiếp tục đề xuất điều chỉnh dự án, đôn đốc thu hồi nợ thuế đối với Công ty TNHH Hanh Thúy.

Chỉ đạo thông báo hành vi vi phạm đất đai đối với 2 Công ty CP: Gạch Thành Công NS, Đầu tư và Giáo dục Ánh Dương. Đồng thời yêu cầu 2 doanh nghiệp phải có văn bản báo cáo phương án sử dụng đất, phương án thi công dự án và đề nghị gia hạn thời gian sử dụng đất nếu tiếp tục thực hiện...

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Hà Nội - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Đà Nẵng - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Miền Tây - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Tây Nguyên - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Cập nhật: 05/11/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
Miếng SJC Nghệ An 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
Miếng SJC Thái Bình 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
NL 99.99 13,730 ▼120K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,730 ▼120K
Trang sức 99.9 13,990 ▲150K 14,590 ▼220K
Trang sức 99.99 14,000 ▲150K 14,600 ▼220K
Cập nhật: 05/11/2025 11:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 145 ▼1317K 14,702 ▼120K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 145 ▼1317K 14,703 ▼120K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,422 ▼12K 1,447 ▼12K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,422 ▼12K 1,448 ▲1302K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,407 ▼12K 1,437 ▼12K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,777 ▼1188K 142,277 ▼1188K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,436 ▼900K 107,936 ▼900K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,376 ▼816K 97,876 ▼816K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,316 ▼732K 87,816 ▼732K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,435 ▼700K 83,935 ▼700K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,579 ▼500K 60,079 ▼500K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Cập nhật: 05/11/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16532 16800 17377
CAD 18119 18394 19005
CHF 31872 32253 32897
CNY 0 3470 3830
EUR 29608 29879 30907
GBP 33463 33851 34782
HKD 0 3255 3457
JPY 164 169 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14555 15144
SGD 19598 19879 20399
THB 724 787 840
USD (1,2) 26058 0 0
USD (5,10,20) 26099 0 0
USD (50,100) 26128 26147 26351
Cập nhật: 05/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,115 26,115 26,351
USD(1-2-5) 25,071 - -
USD(10-20) 25,071 - -
EUR 29,816 29,840 30,989
JPY 168.84 169.14 176.3
GBP 33,863 33,955 34,766
AUD 16,771 16,832 17,285
CAD 18,344 18,403 18,939
CHF 32,215 32,315 33,012
SGD 19,746 19,807 20,434
CNY - 3,643 3,742
HKD 3,333 3,343 3,428
KRW 16.82 17.54 18.84
THB 772.13 781.67 832.51
NZD 14,545 14,680 15,036
SEK - 2,703 2,784
DKK - 3,990 4,108
NOK - 2,533 2,609
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,869.65 - 6,587.68
TWD 769.49 - 927.04
SAR - 6,917.02 7,245.11
KWD - 83,563 88,446
Cập nhật: 05/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 05/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26110 26110 26351
AUD 16680 16780 17702
CAD 18300 18400 19415
CHF 32102 32132 33722
CNY 0 3656 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29770 29800 31528
GBP 33752 33802 35565
HKD 0 3390 0
JPY 168.3 168.8 179.32
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14638 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19737 19867 20596
THB 0 752.5 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14620000 14620000 14820000
SBJ 13000000 13000000 14820000
Cập nhật: 05/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,142 26,192 26,351
USD20 26,142 26,192 26,351
USD1 23,843 26,192 26,351
AUD 16,695 16,795 17,905
EUR 29,925 29,925 31,239
CAD 18,236 18,336 19,647
SGD 19,810 19,960 20,418
JPY 168.93 170.43 175.03
GBP 33,832 33,982 35,050
XAU 14,618,000 0 14,822,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/11/2025 11:00