Hải Dương: Loạt doanh nghiệp bị đề nghị thanh tra do vi phạm Luật Đất đai

06:00 | 26/03/2024

1,904 lượt xem
|
(PetroTimes) - Mới đây, Sở Tài nguyên và Môi trường Hải Dương đề xuất thu hồi dự án của Công ty Cổ phần Vinamit ở thành phố Hải Dương do chậm triển khai nhiều năm, đồng thời đề nghị thanh tra loạt dự án vi phạm Luật Đất đai trên địa bàn tỉnh.
Hải Dương công khai loạt doanh nghiệp “ôm đất” không triển khaiHải Dương công khai loạt doanh nghiệp “ôm đất” không triển khai
Thủ tướng cho ý kiến về 2 kiến nghị, đề xuất của UBND tỉnh Hải DươngThủ tướng cho ý kiến về 2 kiến nghị, đề xuất của UBND tỉnh Hải Dương

Theo đó, khu đất 34,7ha tại các phường Ái Quốc và Nam Đồng (TP Hải Dương) được tỉnh Hải Dương cho Công ty Cổ phần Vinamit thuê vào năm 2008, với mục đích để thực hiện dự án Nhà máy chế biến, tổng kho bảo quản rau củ quả và mô hình giới thiệu quy trình sản xuất các sản phẩm nông nghiệp.

Mặc dù đã được gia hạn thời gian thực hiện dự án nhiều lần nhưng đến nay doanh nghiệp vẫn chưa triển khai và hiện tại không đủ điều kiện gia hạn sử dụng đất.

Do đó, Sở Tài nguyên và Môi trường Hải Dương tham mưu UBND tỉnh Hải Dương thu hồi dự án của doanh nghiệp này.

Hải Dương: Loạt doanh nghiệp bị đề nghị thanh tra do vi phạm Luật Đất đai
Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Bên cạnh đó, Sở Tài nguyên và Môi trường Hải Dương cũng rà soát, lập danh sách 5 dự án của 4 doanh nghiệp khác. Riêng địa bàn huyện Nam Sách có 4 dự án bị thanh tra, xử lý, gồm: Dự án Nhà máy gạch tuynel Thành Công của Công ty CP Gạch Thành Công NS. Công ty được UBND tỉnh cho thuê 2,36ha đất tại xã Hiệp Cát (Nam Sách) vào tháng 3/2019. Tuy nhiên đến nay đất để trống, chưa xây dựng công trình.

Dự án giáo dục của Công ty cổ phần Đầu tư và giáo dục Ánh Dương. Công ty này được tỉnh giao đất để thực hiện 2 dự án là: Dự án Trường Mầm non Sunshine I ở xã Quốc Tuấn (Nam Sách) được bàn giao 1.750,4 m2 đất ngoài thực địa từ tháng 7/2019. Trường Mầm non Sunshine II được giao 1.500 m2 ở thị trấn Lai Cách (Cẩm Giàng) từ tháng 9/2019. Hiện 2 khu vực này vẫn để trống, chưa xây dựng công trình.

Ngoài ra, còn có Công ty TNHH Hanh Thúy cũng bị thanh tra. Doanh nghiệp này được UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng hơn 4.000 m2 đất ở thị trấn Nam Sách từ năm 2013 để mở cơ sở đào tạo dạy nghề nông thôn. Trên diện tích đất được thuê, doanh nghiệp đã xây dựng một số hạng mục, công trình sử dụng vào mục đích sơ chế hàng nông sản, không đúng với nội dung được chấp thuận đầu tư. Công ty đã có văn bản đề nghị điều chỉnh dự án nhưng hiện tại chưa được chấp thuận. Doanh nghiệp đang nợ hơn 450 triệu đồng tiền thuê đất hằng năm và gần 4 triệu đồng thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.

Tại huyện Kim Thành, Công ty CP Xây dựng và Thương mại Tuấn Long được tỉnh cho thuê 6,63ha đất ở các xã Ngũ Phúc, Kim Đính vào năm 2017, giao đất ngoài thực địa từ tháng 5.2018.

Doanh nghiệp nợ gần 711 triệu đồng tiền thuê đất hằng năm và gần 17 triệu đồng tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Đồng thời cũng chưa thực hiện Dự án Cơ sở kinh doanh dịch vụ và nuôi thủy sản trên diện tích đất cho thuê. Doanh nghiệp đã có văn bản trả lại diện tích đất trên và UBND tỉnh ban hành quyết định thu hồi.

Do đó, Sở Tài nguyên và Môi trường đã đề nghị UBND tỉnh thanh tra, xử lý vi phạm cụ thể với từng doanh nghiệp.

Riêng Công ty CP Vinamit đề nghị không gia hạn thời hạn sử dụng đất và thực hiện thủ tục thu hồi đất của doanh nghiệp này.

Còn lại xem xét, xử lý vi phạm về đầu tư không đúng mục đích và tiếp tục đề xuất điều chỉnh dự án, đôn đốc thu hồi nợ thuế đối với Công ty TNHH Hanh Thúy.

Chỉ đạo thông báo hành vi vi phạm đất đai đối với 2 Công ty CP: Gạch Thành Công NS, Đầu tư và Giáo dục Ánh Dương. Đồng thời yêu cầu 2 doanh nghiệp phải có văn bản báo cáo phương án sử dụng đất, phương án thi công dự án và đề nghị gia hạn thời gian sử dụng đất nếu tiếp tục thực hiện...

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Hà Nội - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Đà Nẵng - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Miền Tây - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Tây Nguyên - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Đông Nam Bộ - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Cập nhật: 14/10/2025 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,230 ▲380K 14,600 ▲360K
Trang sức 99.9 14,220 ▲380K 14,590 ▲360K
NL 99.99 14,230 ▲380K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲380K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
Miếng SJC Thái Bình 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Cập nhật: 14/10/2025 17:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,441 ▲20K 14,612 ▲200K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,441 ▲20K 14,613 ▲200K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,423 ▲38K 1,445 ▲33K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,423 ▲38K 1,446 ▲33K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 140 ▼1227K 143 ▼1254K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,084 ▲3267K 141,584 ▲3267K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,911 ▲2476K 107,411 ▲2476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 899 ▼86757K 974 ▼94182K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,889 ▲2013K 87,389 ▲2013K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,027 ▲1924K 83,527 ▲1924K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,287 ▲1376K 59,787 ▲1376K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Cập nhật: 14/10/2025 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16444 16712 17290
CAD 18193 18469 19085
CHF 32128 32510 33161
CNY 0 3470 3830
EUR 29814 30086 31114
GBP 34139 34529 35474
HKD 0 3259 3461
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14667 15250
SGD 19706 19988 20514
THB 719 782 835
USD (1,2) 26087 0 0
USD (5,10,20) 26129 0 0
USD (50,100) 26157 26192 26369
Cập nhật: 14/10/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,101 30,125 31,245
JPY 170.5 170.81 177.84
GBP 34,626 34,720 35,511
AUD 16,797 16,858 17,285
CAD 18,459 18,518 19,030
CHF 32,525 32,626 33,284
SGD 19,911 19,973 20,580
CNY - 3,646 3,740
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 770.71 780.23 829.32
NZD 14,716 14,853 15,189
SEK - 2,725 2,806
DKK - 4,027 4,140
NOK - 2,562 2,638
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,847.43 - 6,553.65
TWD 775.84 - 933.41
SAR - 6,931.8 7,250.59
KWD - 83,851 88,599
Cập nhật: 14/10/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 29,889 30,009 31,089
GBP 34,535 34,674 35,609
HKD 3,323 3,336 3,438
CHF 32,189 32,318 33,188
JPY 169.17 169.85 176.61
AUD 16,832 16,900 17,417
SGD 19,952 20,032 20,541
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,833 15,311
KRW 17.73 19.37
Cập nhật: 14/10/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16638 16738 17351
CAD 18381 18481 19082
CHF 32366 32396 33270
CNY 0 3655.6 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30002 30032 31055
GBP 34461 34511 35619
HKD 0 3390 0
JPY 169.74 170.24 177.26
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14782 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19867 19997 20736
THB 0 748.2 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14410000 14410000 14610000
SBJ 14000000 14000000 14610000
Cập nhật: 14/10/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,369
USD20 26,183 26,233 26,369
USD1 26,183 26,233 26,369
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,219 30,219 31,531
CAD 18,366 18,466 19,777
SGD 19,993 20,143 21,155
JPY 170.22 171.72 176.29
GBP 34,773 34,923 35,695
XAU 14,488,000 0 14,642,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/10/2025 17:45