Hải Dương: Loạt doanh nghiệp bị đề nghị thanh tra do vi phạm Luật Đất đai

06:00 | 26/03/2024

1,910 lượt xem
|
(PetroTimes) - Mới đây, Sở Tài nguyên và Môi trường Hải Dương đề xuất thu hồi dự án của Công ty Cổ phần Vinamit ở thành phố Hải Dương do chậm triển khai nhiều năm, đồng thời đề nghị thanh tra loạt dự án vi phạm Luật Đất đai trên địa bàn tỉnh.
Hải Dương công khai loạt doanh nghiệp “ôm đất” không triển khaiHải Dương công khai loạt doanh nghiệp “ôm đất” không triển khai
Thủ tướng cho ý kiến về 2 kiến nghị, đề xuất của UBND tỉnh Hải DươngThủ tướng cho ý kiến về 2 kiến nghị, đề xuất của UBND tỉnh Hải Dương

Theo đó, khu đất 34,7ha tại các phường Ái Quốc và Nam Đồng (TP Hải Dương) được tỉnh Hải Dương cho Công ty Cổ phần Vinamit thuê vào năm 2008, với mục đích để thực hiện dự án Nhà máy chế biến, tổng kho bảo quản rau củ quả và mô hình giới thiệu quy trình sản xuất các sản phẩm nông nghiệp.

Mặc dù đã được gia hạn thời gian thực hiện dự án nhiều lần nhưng đến nay doanh nghiệp vẫn chưa triển khai và hiện tại không đủ điều kiện gia hạn sử dụng đất.

Do đó, Sở Tài nguyên và Môi trường Hải Dương tham mưu UBND tỉnh Hải Dương thu hồi dự án của doanh nghiệp này.

Hải Dương: Loạt doanh nghiệp bị đề nghị thanh tra do vi phạm Luật Đất đai
Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Bên cạnh đó, Sở Tài nguyên và Môi trường Hải Dương cũng rà soát, lập danh sách 5 dự án của 4 doanh nghiệp khác. Riêng địa bàn huyện Nam Sách có 4 dự án bị thanh tra, xử lý, gồm: Dự án Nhà máy gạch tuynel Thành Công của Công ty CP Gạch Thành Công NS. Công ty được UBND tỉnh cho thuê 2,36ha đất tại xã Hiệp Cát (Nam Sách) vào tháng 3/2019. Tuy nhiên đến nay đất để trống, chưa xây dựng công trình.

Dự án giáo dục của Công ty cổ phần Đầu tư và giáo dục Ánh Dương. Công ty này được tỉnh giao đất để thực hiện 2 dự án là: Dự án Trường Mầm non Sunshine I ở xã Quốc Tuấn (Nam Sách) được bàn giao 1.750,4 m2 đất ngoài thực địa từ tháng 7/2019. Trường Mầm non Sunshine II được giao 1.500 m2 ở thị trấn Lai Cách (Cẩm Giàng) từ tháng 9/2019. Hiện 2 khu vực này vẫn để trống, chưa xây dựng công trình.

Ngoài ra, còn có Công ty TNHH Hanh Thúy cũng bị thanh tra. Doanh nghiệp này được UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng hơn 4.000 m2 đất ở thị trấn Nam Sách từ năm 2013 để mở cơ sở đào tạo dạy nghề nông thôn. Trên diện tích đất được thuê, doanh nghiệp đã xây dựng một số hạng mục, công trình sử dụng vào mục đích sơ chế hàng nông sản, không đúng với nội dung được chấp thuận đầu tư. Công ty đã có văn bản đề nghị điều chỉnh dự án nhưng hiện tại chưa được chấp thuận. Doanh nghiệp đang nợ hơn 450 triệu đồng tiền thuê đất hằng năm và gần 4 triệu đồng thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.

Tại huyện Kim Thành, Công ty CP Xây dựng và Thương mại Tuấn Long được tỉnh cho thuê 6,63ha đất ở các xã Ngũ Phúc, Kim Đính vào năm 2017, giao đất ngoài thực địa từ tháng 5.2018.

Doanh nghiệp nợ gần 711 triệu đồng tiền thuê đất hằng năm và gần 17 triệu đồng tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Đồng thời cũng chưa thực hiện Dự án Cơ sở kinh doanh dịch vụ và nuôi thủy sản trên diện tích đất cho thuê. Doanh nghiệp đã có văn bản trả lại diện tích đất trên và UBND tỉnh ban hành quyết định thu hồi.

Do đó, Sở Tài nguyên và Môi trường đã đề nghị UBND tỉnh thanh tra, xử lý vi phạm cụ thể với từng doanh nghiệp.

Riêng Công ty CP Vinamit đề nghị không gia hạn thời hạn sử dụng đất và thực hiện thủ tục thu hồi đất của doanh nghiệp này.

Còn lại xem xét, xử lý vi phạm về đầu tư không đúng mục đích và tiếp tục đề xuất điều chỉnh dự án, đôn đốc thu hồi nợ thuế đối với Công ty TNHH Hanh Thúy.

Chỉ đạo thông báo hành vi vi phạm đất đai đối với 2 Công ty CP: Gạch Thành Công NS, Đầu tư và Giáo dục Ánh Dương. Đồng thời yêu cầu 2 doanh nghiệp phải có văn bản báo cáo phương án sử dụng đất, phương án thi công dự án và đề nghị gia hạn thời gian sử dụng đất nếu tiếp tục thực hiện...

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Tây Nguyên - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Cập nhật: 25/11/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
NL 99.99 14,230 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲170K
Trang sức 99.9 14,540 ▲250K 15,140 ▲250K
Trang sức 99.99 14,550 ▲250K 15,150 ▲250K
Cập nhật: 25/11/2025 19:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 ▲25K 15,292 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 ▲25K 15,293 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 ▲2K 1,505 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 ▲2K 1,506 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 ▲20K 1,495 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 ▲198K 14,802 ▲198K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 ▲1500K 112,286 ▲1500K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 ▲136K 10,182 ▲136K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 ▲1220K 91,354 ▲1220K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 ▲1166K 87,317 ▲1166K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 ▲834K 62,498 ▲834K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cập nhật: 25/11/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16499 16767 17345
CAD 18147 18423 19038
CHF 31918 32299 32941
CNY 0 3470 3830
EUR 29777 30049 31077
GBP 33826 34215 35141
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14471 15058
SGD 19703 19984 20508
THB 731 794 848
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 25/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 25/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 25/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26079 26079 26403
AUD 16682 16782 17705
CAD 18331 18431 19444
CHF 32176 32206 33792
CNY 0 3685.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29965 29995 31718
GBP 34129 34179 35940
HKD 0 3390 0
JPY 165.27 165.77 176.29
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14583 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19867 19997 20725
THB 0 760.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 25/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 19:00