Hà Nội ước thu gần 74.740 tỷ đồng sau khi đón hơn 21 triệu lượt khách du lịch

07:00 | 26/09/2019

327 lượt xem
|
(PetroTimes) - Theo Sở Du lịch Hà Nội, dự kiến 9 tháng đầu năm 2019, khách du lịch đến Hà Nội đạt 21,5 triệu lượt khách, tăng 9,5% so với cùng kỳ năm trước, mang lại doanh thu từ khách du lịch ước đạt 74.736 tỷ đồng.    
ha noi uoc thu gan 74740 ty dong sau khi don hon 21 trieu luot khach du lichRa mắt mạng xã hội du lịch đầu tiên tại Việt Nam
ha noi uoc thu gan 74740 ty dong sau khi don hon 21 trieu luot khach du lichViệt Nam tăng 4 bậc về năng lực cạnh tranh du lịch
ha noi uoc thu gan 74740 ty dong sau khi don hon 21 trieu luot khach du lichKhách quốc tế đến Việt Nam tiếp tục tăng cao trong tháng 8

Báo cáo của Sở Du lịch Hà Nội cho biết, trong 9 tháng đầu năm 2019, ngành du lịch Thủ đô đã khẳng định vai trò, vị trí là ngành kinh tế lớn, tốc độ tăng trưởng ổn định, quy mô hoạt động ngày càng mở rộng, đóng góp có hiệu quả vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Thành phố.

ha noi uoc thu gan 74740 ty dong sau khi don hon 21 trieu luot khach du lich
Khách du lịch tham quan chùa Một Cột

Theo báo cáo của Sở Du lịch Hà Nội, tính đến hết tháng 9/2019, khách du lịch quốc tế đến Hà Nội ước đạt 4,7 triệu lượt khách, tăng 10,1% so với cùng kỳ năm trước; khách du lịch nội địa ước đạt 16,8 triệu lượt khách, tăng 9,3% so với cùng kỳ năm trước. Theo đó, tổng thu từ khách du lịch ước đạt 74.736 tỷ đồng, tăng 30,9% so với cùng kỳ năm trước (đạt 71,99% kế hoạch cả năm).

Trong 9 tháng đầu năm 2019, công suất sử dụng phòng bình quân khối khách sạn ước đạt 70,55%, tăng 6,1% so với cùng kỳ năm 2018 (64,35%). Khách quốc tế lưu trú tập trung chủ yếu gồm khách quốc tịch Hàn Quốc, Trung Quốc và Nhật Bản. Công suất sử dụng phòng của các khách sạn 4-5 sao tại Hà Nội đạt khoảng 82%.

Theo Sở Du lịch Hà Nội, hoạt động du lịch Hà Nội tiếp tục duy trì được nhịp độ phát triển, công tác quản lý hoạt động du lịch được tăng cường, công tác quy hoạch và đầu tư phát triển sản phẩm du lịch được tập trung, hoạt động tuyên truyền quảng bá, xúc tiến du lịch được mở rộng.

Đến nay, cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành du lịch Hà Nội được bổ sung từng bước nâng cao chất lượng phục vụ. Sản phẩm du lịch được chú trọng về chất và lượng, từng bước xã hội hóa, đa dạng hóa các hình thức đầu tư, thu hút ngày càng nhiều nguồn vốn để phát triển du lịch. Hoạt động kinh doanh của các đơn vị, doanh nghiệp được tạo điều kiện thuận lợi.

Và đặc biệt, Hà Nội liên tiếp lọt vào tốp bình chọn những giải thưởng du lịch quốc tế. Mới đây nhất, Hà Nội đã vinh dự là 1/19 ứng cử viên cho hạng mục “Điểm đến thành phố hàng đầu thế giới 2019” (World’s Leading City Destination) của giải thưởng World Travel Awards (WTA).

WTA là giải thưởng có uy tín nhất của du lịch thế giới, được ví như “Giải Oscar của ngành công nghiệp du lịch”, được sáng lập vào năm 1993. Năm nay, giải thưởng này được bình chọn từ ngày 16/9-20/10. Đây là cơ hội để Thủ đô Hà Nội quảng bá hình ảnh về lịch sử và con người, Thành phố Vì hòa bình đến với thế giới.

Từ nay đến cuối năm, ngành Du lịch Hà Nội phấn đấu đạt 28,945 triệu lượt khách, tăng 10,1% so với năm 2018, trong đó khách du lịch quốc tế đạt hơn 7 triệu lượt. Tổng thu từ khách du lịch phấn đấu đạt 103.807 tỷ đồng, công suất sử dụng phòng trung bình của cơ sở lưu trú, khách sạn là 60-65%.

Nguyễn Hưng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 147,800
Hà Nội - PNJ 144,800 147,800
Đà Nẵng - PNJ 144,800 147,800
Miền Tây - PNJ 144,800 147,800
Tây Nguyên - PNJ 144,800 147,800
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 147,800
Cập nhật: 16/10/2025 01:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 14,790
Trang sức 99.9 14,530 14,780
NL 99.99 14,540
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 14,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 14,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 14,800
Miếng SJC Thái Bình 14,600 14,800
Miếng SJC Nghệ An 14,600 14,800
Miếng SJC Hà Nội 14,600 14,800
Cập nhật: 16/10/2025 01:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 146 14,802
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 146 14,803
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,442 1,464
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,442 1,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 1,449
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 143,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 108,836
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 98,692
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 88,548
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 84,635
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 60,579
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Cập nhật: 16/10/2025 01:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16652 16921 17493
CAD 18233 18509 19123
CHF 32269 32652 33284
CNY 0 3470 3830
EUR 30006 30279 31302
GBP 34352 34744 35683
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14780 15366
SGD 19791 20073 20587
THB 725 788 841
USD (1,2) 26077 0 0
USD (5,10,20) 26118 0 0
USD (50,100) 26146 26181 26369
Cập nhật: 16/10/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 16/10/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 16/10/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16818 16918 17529
CAD 18407 18507 19111
CHF 32504 32534 33409
CNY 0 3660.9 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30178 30208 31231
GBP 34651 34701 35822
HKD 0 3390 0
JPY 170.41 170.91 177.95
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19943 20073 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 16/10/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,176 26,226 26,369
USD20 26,176 26,226 26,369
USD1 26,176 26,226 26,369
AUD 16,870 16,970 18,078
EUR 30,359 30,359 31,671
CAD 18,360 18,460 19,772
SGD 20,033 20,183 21,190
JPY 171.13 172.63 177.23
GBP 34,780 34,930 35,701
XAU 14,598,000 0 14,802,000
CNY 0 3,458 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/10/2025 01:45