Hà Nội ước thu gần 74.740 tỷ đồng sau khi đón hơn 21 triệu lượt khách du lịch

07:00 | 26/09/2019

326 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo Sở Du lịch Hà Nội, dự kiến 9 tháng đầu năm 2019, khách du lịch đến Hà Nội đạt 21,5 triệu lượt khách, tăng 9,5% so với cùng kỳ năm trước, mang lại doanh thu từ khách du lịch ước đạt 74.736 tỷ đồng.    
ha noi uoc thu gan 74740 ty dong sau khi don hon 21 trieu luot khach du lichRa mắt mạng xã hội du lịch đầu tiên tại Việt Nam
ha noi uoc thu gan 74740 ty dong sau khi don hon 21 trieu luot khach du lichViệt Nam tăng 4 bậc về năng lực cạnh tranh du lịch
ha noi uoc thu gan 74740 ty dong sau khi don hon 21 trieu luot khach du lichKhách quốc tế đến Việt Nam tiếp tục tăng cao trong tháng 8

Báo cáo của Sở Du lịch Hà Nội cho biết, trong 9 tháng đầu năm 2019, ngành du lịch Thủ đô đã khẳng định vai trò, vị trí là ngành kinh tế lớn, tốc độ tăng trưởng ổn định, quy mô hoạt động ngày càng mở rộng, đóng góp có hiệu quả vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Thành phố.

ha noi uoc thu gan 74740 ty dong sau khi don hon 21 trieu luot khach du lich
Khách du lịch tham quan chùa Một Cột

Theo báo cáo của Sở Du lịch Hà Nội, tính đến hết tháng 9/2019, khách du lịch quốc tế đến Hà Nội ước đạt 4,7 triệu lượt khách, tăng 10,1% so với cùng kỳ năm trước; khách du lịch nội địa ước đạt 16,8 triệu lượt khách, tăng 9,3% so với cùng kỳ năm trước. Theo đó, tổng thu từ khách du lịch ước đạt 74.736 tỷ đồng, tăng 30,9% so với cùng kỳ năm trước (đạt 71,99% kế hoạch cả năm).

Trong 9 tháng đầu năm 2019, công suất sử dụng phòng bình quân khối khách sạn ước đạt 70,55%, tăng 6,1% so với cùng kỳ năm 2018 (64,35%). Khách quốc tế lưu trú tập trung chủ yếu gồm khách quốc tịch Hàn Quốc, Trung Quốc và Nhật Bản. Công suất sử dụng phòng của các khách sạn 4-5 sao tại Hà Nội đạt khoảng 82%.

Theo Sở Du lịch Hà Nội, hoạt động du lịch Hà Nội tiếp tục duy trì được nhịp độ phát triển, công tác quản lý hoạt động du lịch được tăng cường, công tác quy hoạch và đầu tư phát triển sản phẩm du lịch được tập trung, hoạt động tuyên truyền quảng bá, xúc tiến du lịch được mở rộng.

Đến nay, cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành du lịch Hà Nội được bổ sung từng bước nâng cao chất lượng phục vụ. Sản phẩm du lịch được chú trọng về chất và lượng, từng bước xã hội hóa, đa dạng hóa các hình thức đầu tư, thu hút ngày càng nhiều nguồn vốn để phát triển du lịch. Hoạt động kinh doanh của các đơn vị, doanh nghiệp được tạo điều kiện thuận lợi.

Và đặc biệt, Hà Nội liên tiếp lọt vào tốp bình chọn những giải thưởng du lịch quốc tế. Mới đây nhất, Hà Nội đã vinh dự là 1/19 ứng cử viên cho hạng mục “Điểm đến thành phố hàng đầu thế giới 2019” (World’s Leading City Destination) của giải thưởng World Travel Awards (WTA).

WTA là giải thưởng có uy tín nhất của du lịch thế giới, được ví như “Giải Oscar của ngành công nghiệp du lịch”, được sáng lập vào năm 1993. Năm nay, giải thưởng này được bình chọn từ ngày 16/9-20/10. Đây là cơ hội để Thủ đô Hà Nội quảng bá hình ảnh về lịch sử và con người, Thành phố Vì hòa bình đến với thế giới.

Từ nay đến cuối năm, ngành Du lịch Hà Nội phấn đấu đạt 28,945 triệu lượt khách, tăng 10,1% so với năm 2018, trong đó khách du lịch quốc tế đạt hơn 7 triệu lượt. Tổng thu từ khách du lịch phấn đấu đạt 103.807 tỷ đồng, công suất sử dụng phòng trung bình của cơ sở lưu trú, khách sạn là 60-65%.

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 09:00