Hà Nội sẽ thanh tra Handico cùng nhiều đơn vị quản lý nhà ở và công sở

20:04 | 09/09/2023

204 lượt xem
|
(PetroTimes) - Mới đây, Ban Thường vụ Thành ủy Hà Nội giao Ban cán sự Đảng UBND TP chỉ đạo Thanh tra thành phố thanh tra, kiểm tra công tác quản lý vận hành các quỹ nhà thuộc sở hữu Nhà nước tại Ban Quản lý các công trình nhà ở và công sở thuộc Sở Xây dựng; Tổng Công ty Đầu tư Xây dựng và Phát triển nhà Hà Nội (Handico); Công ty TNHH MTV Quản lý và Phát triển nhà Hà Nội; báo cáo kết quả với Ban Thường vụ Thành ủy.
Hà Nội điều chỉnh cục bộ quy hoạch chi tiết Khu đô thị Tây Hồ TâyHà Nội điều chỉnh cục bộ quy hoạch chi tiết Khu đô thị Tây Hồ Tây
Hà Nội: Những lĩnh vực nào được ưu đãi tiền thuê đất?Hà Nội: Những lĩnh vực nào được ưu đãi tiền thuê đất?
Nhiều bất cập trong vấn đề thu gom, vận chuyển rác tại Hà NộiNhiều bất cập trong vấn đề thu gom, vận chuyển rác tại Hà Nội

Trong thời gian gần đây, việc quản lý và sử dụng quỹ nhà chuyên dùng tại Hà Nội vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề hạn chế, dẫn đến hiệu quả sử dụng kinh tế thấp và không đúng với giá trị cũng như quy mô của tài sản này.

Chủ tịch UBND TP Hà Nội, ông Trần Sỹ Thanh đã phê duyệt Đề án "Quản lý, sử dụng và khai thác tài sản công của thành phố Hà Nội giai đoạn 2023-2025, định hướng giai đoạn 2026-2030" để giải quyết vấn đề này. Đề án đã điểm qua thực trạng trong việc quản lý, sử dụng, và khai thác tài sản công thuộc phạm vi quản lý của thành phố.

Trong phạm vi quỹ nhà chuyên dùng, UBND thành phố đã yêu cầu các cơ quan, doanh nghiệp được giao quản lý tiến hành rà soát. Tổng cộng, trên lãnh thổ thành phố có 840 địa điểm với tổng diện tích hơn 178 ngàn m2, trong đó có hơn 155 ngàn m2 đất. Công ty TNHH MTV Quản lý và Phát triển nhà Hà Nội hiện quản lý chủ yếu, với 803 địa điểm. Đáng chú ý, trong số này, có đến 403 địa điểm nhà chuyên dùng đang tồn tại, gặp vướng mắc và vi phạm.

Hà Nội sẽ thanh tra Handico cùng nhiều đơn vị quản lý nhà ở và công sở
Handico và nhiều đơn vị quản lý nhà ở và công sở sẽ bị thanh tra/Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Trong quỹ nhà chung cư tái định cư, thành phố thông báo rằng tổng diện tích kinh doanh dịch vụ là hơn 85 ngàn m2. Trong đó, hơn 47 ngàn m2 đã được cho thuê; hơn 1.200 m2 đã được bố trí làm phòng sinh hoạt cộng đồng; 744 m2 bị một số hộ dân và doanh nghiệp sử dụng trái phép; còn hơn 35 ngàn m2 diện tích kinh doanh dịch vụ đang trống. Đối với quỹ diện tích tầng 1 của các tòa nhà chung cư thương mại mà các chủ đầu tư phải bàn giao cho thành phố, có tới 88/132 địa điểm và diện tích hơn 47 ngàn m2 vẫn chưa được thu hồi từ các đơn vị và cá nhân đang thuê.

Sở Xây dựng tổng hợp và báo cáo rằng số nợ còn phải thu từ các quỹ nhà thuộc sở hữu của thành phố là hơn 884 tỷ đồng. Trong đó, có hơn 492 tỷ đồng thuộc loại nợ khó thu. Đáng chú ý, có một số khoản nợ có khả năng thu hồi rất thấp, lên tới hơn 382 tỷ đồng, bao gồm quỹ nhà chuyên dùng với hơn 291 tỷ đồng, quỹ nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước gần 2 tỷ đồng và diện tích kinh doanh dịch vụ quỹ nhà tái định cư gần 89 tỷ đồng.

UBND TP Hà Nội đã chỉ ra công tác kiểm tra và giám sát việc quản lý và sử dụng quỹ nhà chuyên dùng của thành phố chưa được thực hiện thường xuyên. Nhiều trường hợp có vi phạm như cho thuê lại, liên doanh, chuyển nhượng, cải tạo, mở rộng, xây dựng thêm mà chưa có sự chấp thuận từ cơ quan có thẩm quyền. Ngoài ra, còn tồn tại nhiều tranh chấp và vướng mắc liên quan đến diện tích. Các đơn vị quản lý và vận hành chưa có biện pháp chính thống và chưa báo cáo kịp thời để xử lý theo quy định.

Theo UBND TP Hà Nội, nhiều địa điểm nhà đất có vị trí và tiềm năng thương mại cao vẫn chưa được khai thác sử dụng. Nhiều tài sản nhà chuyên dùng và nhà ở thuộc sở hữu nhà nước bị bỏ trống trong thời gian dài, dẫn đến tình trạng xuống cấp và hỏng hóc nghiêm trọng. Việc tiến hành thanh lý hợp đồng thuê nhà và chuyển giao nhà, đất cho các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp vẫn diễn ra chậm chạp.

Đề án đã đặt ra mục tiêu trong giai đoạn 2023-2025, tài sản công của thành phố sẽ được cập nhật và quản lý đầy đủ và chính xác theo quy định sử dụng phần mềm quản lý. Thành phố cũng sẽ chấm dứt việc sử dụng tài sản công để cho thuê, cho mượn, liên doanh và liên kết không đúng quy định. Tất cả tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp công lập sẽ được sử dụng cho mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, và liên kết sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt đề án này.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Hà Nội - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Đà Nẵng - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Miền Tây - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Tây Nguyên - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Cập nhật: 18/11/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,730 ▼170K 14,930 ▼170K
Miếng SJC Nghệ An 14,730 ▼170K 14,930 ▼170K
Miếng SJC Thái Bình 14,730 ▼170K 14,930 ▼170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,630 ▼130K 14,930 ▼130K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,630 ▼130K 14,930 ▼130K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,630 ▼130K 14,930 ▼130K
NL 99.99 13,830 ▼130K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,830 ▼130K
Trang sức 99.9 14,090 ▼130K 14,820 ▼130K
Trang sức 99.99 14,100 ▼130K 14,830 ▼130K
Cập nhật: 18/11/2025 16:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,473 ▲1324K 14,932 ▼170K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,473 ▲1324K 14,933 ▼170K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,448 ▼17K 1,473 ▲1324K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,448 ▼17K 1,474 ▼17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,433 ▲1288K 1,463 ▲1315K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,351 ▼1684K 144,851 ▼1684K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,386 ▼1275K 109,886 ▼1275K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,144 ▲91211K 99,644 ▲98636K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,902 ▼1037K 89,402 ▼1037K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,951 ▼992K 85,451 ▼992K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,663 ▼709K 61,163 ▼709K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Cập nhật: 18/11/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16601 16869 17447
CAD 18260 18536 19148
CHF 32540 32924 33575
CNY 0 3470 3830
EUR 29973 30246 31273
GBP 33938 34327 35255
HKD 0 3259 3460
JPY 163 167 173
KRW 0 17 19
NZD 0 14635 15225
SGD 19718 19999 20523
THB 728 792 845
USD (1,2) 26118 0 0
USD (5,10,20) 26160 0 0
USD (50,100) 26188 26208 26388
Cập nhật: 18/11/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,168 26,168 26,388
USD(1-2-5) 25,122 - -
USD(10-20) 25,122 - -
EUR 30,173 30,197 31,343
JPY 166.89 167.19 174.16
GBP 34,298 34,391 35,206
AUD 16,872 16,933 17,375
CAD 18,472 18,531 19,058
CHF 32,829 32,931 33,621
SGD 19,854 19,916 20,538
CNY - 3,663 3,760
HKD 3,341 3,351 3,434
KRW 16.67 17.38 18.66
THB 776.88 786.47 837.62
NZD 14,625 14,761 15,109
SEK - 2,743 2,823
DKK - 4,036 4,153
NOK - 2,572 2,646
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,929.12 - 6,651.9
TWD 765.63 - 921.81
SAR - 6,934.1 7,258.46
KWD - 83,904 88,722
Cập nhật: 18/11/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,165 26,168 26,388
EUR 29,951 30,071 31,204
GBP 34,017 34,154 35,123
HKD 3,322 3,335 3,442
CHF 32,508 32,639 33,548
JPY 165.78 166.45 173.47
AUD 16,755 16,822 17,359
SGD 19,864 19,944 20,484
THB 789 792 828
CAD 18,418 18,492 19,028
NZD 14,644 15,152
KRW 17.25 18.84
Cập nhật: 18/11/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26180 26180 26388
AUD 16758 16858 17781
CAD 18428 18528 19542
CHF 32797 32827 34401
CNY 0 3674.2 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30146 30176 31899
GBP 34202 34252 36012
HKD 0 3390 0
JPY 166.71 167.21 177.73
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14723 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19868 19998 20719
THB 0 757.3 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14730000 14730000 14930000
SBJ 13000000 13000000 14930000
Cập nhật: 18/11/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,388
USD20 26,198 26,248 26,388
USD1 26,198 26,248 26,388
AUD 16,800 16,900 18,011
EUR 30,261 30,261 31,430
CAD 18,361 18,461 19,773
SGD 19,921 20,071 20,635
JPY 166.89 168.39 172.99
GBP 34,269 34,419 35,195
XAU 14,728,000 0 14,932,000
CNY 0 3,559 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/11/2025 16:00