Hà Nội sẽ thanh tra Handico cùng nhiều đơn vị quản lý nhà ở và công sở

20:04 | 09/09/2023

202 lượt xem
|
(PetroTimes) - Mới đây, Ban Thường vụ Thành ủy Hà Nội giao Ban cán sự Đảng UBND TP chỉ đạo Thanh tra thành phố thanh tra, kiểm tra công tác quản lý vận hành các quỹ nhà thuộc sở hữu Nhà nước tại Ban Quản lý các công trình nhà ở và công sở thuộc Sở Xây dựng; Tổng Công ty Đầu tư Xây dựng và Phát triển nhà Hà Nội (Handico); Công ty TNHH MTV Quản lý và Phát triển nhà Hà Nội; báo cáo kết quả với Ban Thường vụ Thành ủy.
Hà Nội điều chỉnh cục bộ quy hoạch chi tiết Khu đô thị Tây Hồ TâyHà Nội điều chỉnh cục bộ quy hoạch chi tiết Khu đô thị Tây Hồ Tây
Hà Nội: Những lĩnh vực nào được ưu đãi tiền thuê đất?Hà Nội: Những lĩnh vực nào được ưu đãi tiền thuê đất?
Nhiều bất cập trong vấn đề thu gom, vận chuyển rác tại Hà NộiNhiều bất cập trong vấn đề thu gom, vận chuyển rác tại Hà Nội

Trong thời gian gần đây, việc quản lý và sử dụng quỹ nhà chuyên dùng tại Hà Nội vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề hạn chế, dẫn đến hiệu quả sử dụng kinh tế thấp và không đúng với giá trị cũng như quy mô của tài sản này.

Chủ tịch UBND TP Hà Nội, ông Trần Sỹ Thanh đã phê duyệt Đề án "Quản lý, sử dụng và khai thác tài sản công của thành phố Hà Nội giai đoạn 2023-2025, định hướng giai đoạn 2026-2030" để giải quyết vấn đề này. Đề án đã điểm qua thực trạng trong việc quản lý, sử dụng, và khai thác tài sản công thuộc phạm vi quản lý của thành phố.

Trong phạm vi quỹ nhà chuyên dùng, UBND thành phố đã yêu cầu các cơ quan, doanh nghiệp được giao quản lý tiến hành rà soát. Tổng cộng, trên lãnh thổ thành phố có 840 địa điểm với tổng diện tích hơn 178 ngàn m2, trong đó có hơn 155 ngàn m2 đất. Công ty TNHH MTV Quản lý và Phát triển nhà Hà Nội hiện quản lý chủ yếu, với 803 địa điểm. Đáng chú ý, trong số này, có đến 403 địa điểm nhà chuyên dùng đang tồn tại, gặp vướng mắc và vi phạm.

Hà Nội sẽ thanh tra Handico cùng nhiều đơn vị quản lý nhà ở và công sở
Handico và nhiều đơn vị quản lý nhà ở và công sở sẽ bị thanh tra/Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Trong quỹ nhà chung cư tái định cư, thành phố thông báo rằng tổng diện tích kinh doanh dịch vụ là hơn 85 ngàn m2. Trong đó, hơn 47 ngàn m2 đã được cho thuê; hơn 1.200 m2 đã được bố trí làm phòng sinh hoạt cộng đồng; 744 m2 bị một số hộ dân và doanh nghiệp sử dụng trái phép; còn hơn 35 ngàn m2 diện tích kinh doanh dịch vụ đang trống. Đối với quỹ diện tích tầng 1 của các tòa nhà chung cư thương mại mà các chủ đầu tư phải bàn giao cho thành phố, có tới 88/132 địa điểm và diện tích hơn 47 ngàn m2 vẫn chưa được thu hồi từ các đơn vị và cá nhân đang thuê.

Sở Xây dựng tổng hợp và báo cáo rằng số nợ còn phải thu từ các quỹ nhà thuộc sở hữu của thành phố là hơn 884 tỷ đồng. Trong đó, có hơn 492 tỷ đồng thuộc loại nợ khó thu. Đáng chú ý, có một số khoản nợ có khả năng thu hồi rất thấp, lên tới hơn 382 tỷ đồng, bao gồm quỹ nhà chuyên dùng với hơn 291 tỷ đồng, quỹ nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước gần 2 tỷ đồng và diện tích kinh doanh dịch vụ quỹ nhà tái định cư gần 89 tỷ đồng.

UBND TP Hà Nội đã chỉ ra công tác kiểm tra và giám sát việc quản lý và sử dụng quỹ nhà chuyên dùng của thành phố chưa được thực hiện thường xuyên. Nhiều trường hợp có vi phạm như cho thuê lại, liên doanh, chuyển nhượng, cải tạo, mở rộng, xây dựng thêm mà chưa có sự chấp thuận từ cơ quan có thẩm quyền. Ngoài ra, còn tồn tại nhiều tranh chấp và vướng mắc liên quan đến diện tích. Các đơn vị quản lý và vận hành chưa có biện pháp chính thống và chưa báo cáo kịp thời để xử lý theo quy định.

Theo UBND TP Hà Nội, nhiều địa điểm nhà đất có vị trí và tiềm năng thương mại cao vẫn chưa được khai thác sử dụng. Nhiều tài sản nhà chuyên dùng và nhà ở thuộc sở hữu nhà nước bị bỏ trống trong thời gian dài, dẫn đến tình trạng xuống cấp và hỏng hóc nghiêm trọng. Việc tiến hành thanh lý hợp đồng thuê nhà và chuyển giao nhà, đất cho các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp vẫn diễn ra chậm chạp.

Đề án đã đặt ra mục tiêu trong giai đoạn 2023-2025, tài sản công của thành phố sẽ được cập nhật và quản lý đầy đủ và chính xác theo quy định sử dụng phần mềm quản lý. Thành phố cũng sẽ chấm dứt việc sử dụng tài sản công để cho thuê, cho mượn, liên doanh và liên kết không đúng quy định. Tất cả tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp công lập sẽ được sử dụng cho mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, và liên kết sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt đề án này.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 151,000 ▲3000K 153,900 ▲2900K
Hà Nội - PNJ 151,000 ▲3000K 153,900 ▲2900K
Đà Nẵng - PNJ 151,000 ▲3000K 153,900 ▲2900K
Miền Tây - PNJ 151,000 ▲3000K 153,900 ▲2900K
Tây Nguyên - PNJ 151,000 ▲3000K 153,900 ▲2900K
Đông Nam Bộ - PNJ 151,000 ▲3000K 153,900 ▲2900K
Cập nhật: 21/10/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,290 ▲240K 15,390 ▲240K
Miếng SJC Nghệ An 15,290 ▲240K 15,390 ▲240K
Miếng SJC Thái Bình 15,290 ▲240K 15,390 ▲240K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,290 ▲240K 15,390 ▲240K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,290 ▲240K 15,390 ▲240K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,290 ▲240K 15,390 ▲240K
NL 99.99 15,190 ▲240K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 15,190 ▲240K
Trang sức 99.9 15,180 ▲240K 15,380 ▲240K
Trang sức 99.99 15,190 ▲240K 15,390 ▲240K
Cập nhật: 21/10/2025 14:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,529 ▲24K 1,539 ▲24K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,529 ▲24K 15,392 ▲240K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,529 ▲24K 15,393 ▲240K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,511 ▲1363K 1,533 ▲31K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,511 ▲1363K 1,534 ▲31K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,493 ▲31K 1,523 ▲31K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 146,292 ▲3069K 150,792 ▲3069K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 106,886 ▲2325K 114,386 ▲2325K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 96,224 ▲2108K 103,724 ▲2108K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 85,562 ▲1891K 93,062 ▲1891K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 8,145 ▼71497K 8,895 ▼78247K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 56,165 ▲1292K 63,665 ▲1292K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,529 ▲24K 1,539 ▲24K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,529 ▲24K 1,539 ▲24K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,529 ▲24K 1,539 ▲24K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,529 ▲24K 1,539 ▲24K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,529 ▲24K 1,539 ▲24K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,529 ▲24K 1,539 ▲24K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,529 ▲24K 1,539 ▲24K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,529 ▲24K 1,539 ▲24K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,529 ▲24K 1,539 ▲24K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,529 ▲24K 1,539 ▲24K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,529 ▲24K 1,539 ▲24K
Cập nhật: 21/10/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16570 16839 17415
CAD 18210 18486 19100
CHF 32550 32934 33578
CNY 0 3470 3830
EUR 29995 30269 31290
GBP 34443 34835 35767
HKD 0 3262 3463
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14757 15338
SGD 19786 20067 20587
THB 722 785 838
USD (1,2) 26084 0 0
USD (5,10,20) 26125 0 0
USD (50,100) 26153 26173 26353
Cập nhật: 21/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,153 26,153 26,353
USD(1-2-5) 25,107 - -
USD(10-20) 25,107 - -
EUR 30,298 30,322 31,449
JPY 171.84 172.15 179.19
GBP 34,942 35,037 35,825
AUD 16,927 16,988 17,418
CAD 18,478 18,537 19,049
CHF 32,975 33,078 33,741
SGD 20,006 20,068 20,673
CNY - 3,654 3,748
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.23
THB 773.99 783.55 833.12
NZD 14,854 14,992 15,331
SEK - 2,760 2,838
DKK - 4,053 4,167
NOK - 2,584 2,661
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,850.56 - 6,560.31
TWD 780.18 - 938.64
SAR - 6,927.13 7,245.74
KWD - 84,043 88,890
Cập nhật: 21/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,172 26,173 26,353
EUR 30,092 30,213 31,295
GBP 34,705 34,844 35,781
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,665 32,796 33,687
JPY 171.08 171.77 178.67
AUD 16,838 16,906 17,428
SGD 20,020 20,100 20,615
THB 788 791 825
CAD 18,431 18,505 19,012
NZD 14,894 15,372
KRW 17.80 19.46
Cập nhật: 21/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26353
AUD 16739 16839 17447
CAD 18386 18486 19092
CHF 32791 32821 33708
CNY 0 3665.2 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30165 30195 31220
GBP 34739 34789 35897
HKD 0 3390 0
JPY 170.35 170.85 177.86
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14857 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19939 20069 20796
THB 0 751 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15360000 15360000 15460000
SBJ 14500000 14500000 15460000
Cập nhật: 21/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,160 26,210 26,353
USD20 26,160 26,210 26,353
USD1 23,845 26,210 26,353
AUD 16,857 16,957 18,080
EUR 30,374 30,374 31,750
CAD 18,360 18,460 19,777
SGD 20,057 20,207 21,140
JPY 171.81 173.31 177.96
GBP 34,895 35,045 35,843
XAU 15,048,000 0 15,152,000
CNY 0 3,548 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/10/2025 14:00