Hà Nội đề xuất giữ 100% tiền cho thuê đất để phát triển Vùng Thủ đô

07:25 | 04/09/2023

114 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
UBND TP Hà Nội vừa có tờ trình về việc báo cáo tình hình tổ chức soạn thảo và xin ý kiến về một số nội dung của dự thảo Luật Thủ đô (sửa đổi).
Hà Nội đề xuất giữ 100% tiền cho thuê đất để phát triển Vùng Thủ đô
Ảnh minh hoạ.

Tờ trình nêu 16 nội dung đề nghị Ban Thường vụ Thành ủy báo cáo, xin ý kiến lãnh đạo, chỉ đạo của Bộ Chính trị và xin ý kiến lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Thường vụ Thành ủy.

Trong đó, về áp dụng pháp luật, UBND TP đề xuất trường hợp luật, nghị quyết khác của Quốc hội ban hành sau ngày Luật Thủ đô có hiệu lực có quy định cơ chế, chính sách thuận lợi hơn cho xây dựng, phát triển, bảo vệ Thủ đô thì việc áp dụng do HĐND TP Hà Nội quyết định.

UBND TP cũng xin ý kiến về quy định việc giao HĐND TP quyết định thành lập các cơ quan chuyên môn đặc thù, tổ chức hành chính đặc thù cấp thành phố, cấp huyện; quyết định biên chế cán bộ, công chức, số lượng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tăng số lượng đại biểu và đại biểu chuyên trách HĐND TP (tăng số lượng đại biểu từ 95 lên 125 đại biểu, tỷ lệ chuyên trách 25%)…

UBND TP xin ý kiến về quy định Chủ tịch UBND TP Hà Nội, người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND TP Hà Nội, Chủ tịch UBND TP Hà Nội được tuyển dụng không qua thi tuyển với cá nhân có năng lực, trình độ cao đang ngoài khu vực Nhà nước và bổ nhiệm chức danh quản lý, điều hành ở một số đơn vị sự nghiệp công lập của TP.

TP được giữ lại 100% tiền sử dụng đất, cho thuê đất để thực hiện nhiệm vụ phát triển Vùng Thủ đô, hỗ trợ di dời các cơ quan Trung ương, trường học, bệnh viện, cơ sở sản xuất theo quy hoạch để có quỹ đất phát triển các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội phục vụ cộng đồng.

UBND TP đề xuất việc áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính bằng việc yêu cầu các doanh nghiệp, tổ chức cung ứng dịch vụ điện, nước ngừng cung cấp dịch vụ đối với công trình, cơ sở sản xuất, kinh doanh vi phạm trong các lĩnh vực đất đai, xây dựng, phòng cháy, chữa cháy trên địa bàn Thủ đô.

Thẩm quyền về đầu tư, về đầu tư công, HĐND TP Hà Nội quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư công và có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án sau: Dự án đường sắt đô thị; dự án sử dụng vốn đầu tư công tối đa 20.000 tỷ đồng, trừ một số trường hợp được quy định trong dự luật; dự án sử dụng ngân sách trung ương, nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nước ngoài giao thành phố làm chủ đầu tư; dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước kết hợp với nguồn vốn ngoài ngân sách; các dự án đầu tư công bằng vốn ngân sách của thành phố tại địa bàn tỉnh khác hoặc dự án liên tỉnh nằm trong Vùng Thủ đô; các dự án vừa sử dụng ngân sách của trung ương bổ sung có mục tiêu và ngân sách của thành phố phù hợp với quy hoạch, kế hoạch đầu tư công được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các dự án do ngân sách trung ương bảo đảm và ủy quyền cho Hà Nội làm chủ đầu tư dự án.

Về đầu tư tư nhân, UBND TP đề xuất cho phép thành phố chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Công nghệ cao và các dự án sau đây: Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị có quy mô sử dụng đất dưới 500ha hoặc quy mô dân số từ 50.000 người trở lên; dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất; khu công nghệ cao.

Theo Việt An/ Kinh tế & Đô thị

Vì sao quận Hoàn Kiếm thuộc diện phải sáp nhập?Vì sao quận Hoàn Kiếm thuộc diện phải sáp nhập?
Sửa Luật Thủ đô: Cần cụ thể hơn về vấn đề xây dựng, quy hoạchSửa Luật Thủ đô: Cần cụ thể hơn về vấn đề xây dựng, quy hoạch

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,800 120,300
AVPL/SJC HCM 117,800 120,300
AVPL/SJC ĐN 117,800 120,300
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 11,400
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 11,390
Cập nhật: 15/06/2025 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.800
TPHCM - SJC 117.800 120.300
Hà Nội - PNJ 114.000 116.800
Hà Nội - SJC 117.800 120.300
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.800
Đà Nẵng - SJC 117.800 120.300
Miền Tây - PNJ 114.000 116.800
Miền Tây - SJC 117.800 120.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.800
Giá vàng nữ trang - SJC 117.800 120.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.800 120.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.200 115.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.080 115.580
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.370 114.870
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.140 114.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.430 86.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.340 67.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.780 48.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.580 106.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.230 70.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.860 75.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.330 78.830
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.040 43.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.830 38.330
Cập nhật: 15/06/2025 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 11,690
Trang sức 99.9 11,230 11,680
NL 99.99 10,835
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,835
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 11,750
Miếng SJC Thái Bình 11,780 12,030
Miếng SJC Nghệ An 11,780 12,030
Miếng SJC Hà Nội 11,780 12,030
Cập nhật: 15/06/2025 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16383 16651 17241
CAD 18658 18936 19561
CHF 31488 31868 32528
CNY 0 3530 3670
EUR 29487 29758 30800
GBP 34561 34953 35905
HKD 0 3191 3394
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15956
SGD 19797 20079 20619
THB 719 782 837
USD (1,2) 25808 0 0
USD (5,10,20) 25848 0 0
USD (50,100) 25876 25910 26223
Cập nhật: 15/06/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,863 25,863 26,223
USD(1-2-5) 24,828 - -
USD(10-20) 24,828 - -
GBP 34,799 34,893 35,778
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,733 31,831 32,641
JPY 178.08 178.4 185.93
THB 765.22 774.67 828.83
AUD 16,581 16,641 17,106
CAD 18,780 18,841 19,393
SGD 19,914 19,976 20,654
SEK - 2,689 2,782
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,959 4,095
NOK - 2,560 2,649
CNY - 3,579 3,676
RUB - - -
NZD 15,303 15,445 15,896
KRW 17.58 18.33 19.79
EUR 29,608 29,632 30,860
TWD 795.57 - 963.17
MYR 5,733.92 - 6,472.71
SAR - 6,817.24 7,177.66
KWD - 82,865 88,106
XAU - - -
Cập nhật: 15/06/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,490 29,608 30,726
GBP 34,694 34,833 35,828
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,692 31,819 32,744
JPY 177.74 178.45 185.89
AUD 16,569 16,636 17,169
SGD 19,988 20,068 20,616
THB 782 785 820
CAD 18,786 18,861 19,391
NZD 15,472 15,980
KRW 18.24 20.09
Cập nhật: 15/06/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25920 25920 26220
AUD 16546 16646 17219
CAD 18784 18884 19441
CHF 31659 31689 32578
CNY 0 3594.3 0
CZK 0 1168 0
DKK 0 4040 0
EUR 29698 29798 30571
GBP 34820 34870 35972
HKD 0 3320 0
JPY 177.44 178.44 184.97
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6390 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15465 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2765 0
SGD 19941 20071 20802
THB 0 748.6 0
TWD 0 880 0
XAU 11400000 11400000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 15/06/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,890 25,940 26,200
USD20 25,890 25,940 26,200
USD1 25,890 25,940 26,200
AUD 16,595 16,745 17,815
EUR 29,742 29,892 31,068
CAD 18,725 18,825 20,141
SGD 20,018 20,168 20,645
JPY 177.87 179.37 184.02
GBP 34,903 35,053 35,844
XAU 0 117,480,000 0
CNY 0 3,479 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/06/2025 19:45