Hà Nội chi 200 tỷ đồng tiêu hủy lợn do dịch tả

18:45 | 13/05/2019

427 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Lãnh đạo Hà Nội cho biết, tỷ lệ tiêu hủy trong đợt dịch tả lợn châu Phi đang được duy trì thấp, mới xấp xỉ 5% tổng đàn. Hiện Thành phố đã tiêu hủy 10 vạn con, giá 38.000 đồng/kg, tiêu tốn tương đương hơn 200 tỷ đồng.

Tại Hội nghị trực tuyến về phòng, chống dịch tả lợn châu Phi (ASF) tổ chức ngày 13/5, ông Nguyễn Văn Sửu, Phó Chủ tịch UBND TP Hà Nội cho biết, từ tháng 8, tháng 9 năm ngoái, Hà Nội đã quyết tâm chỉ đạo sát sao, thực hiện nghiêm các biện pháp của Thủ tướng và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN-PTNT) đề ra. Thành phố hiện đứng thứ hai cả nước về số đàn lợn với hơn 1,9 triệu con.

ha noi chi 200 ty dong tieu huy lon do dich ta
Hiện Hà Nội đã đã tiêu hủy 10 vạn con lợn do nhiễm dịch tả lợn châu Phi

Trong khi dịch tả lợn châu Phi bùng phát thành phố đã tiêu hủy 10 vạn con, giá 38.000 đồng/kg, tiêu tốn hơn 200 tỷ. Tỷ lệ tiêu hủy đang được duy trì thấp, mới xấp xỉ 5% tổng đàn.

Các xã, thôn của Hà Nội đang cố gắng không để lợn chết, lợn bệnh bị quăng ra đường, ra ao, ra sông. Hà Nội cũng tăng cường các điểm giết mổ, quản lý. Chúng tôi hứa với Phó Thủ tướng và Bộ trưởng sẽ nghiêm túc thực hiện các nhóm giải pháp.

Cũng tại hội nghị, lãnh đạo Hà Nội cho rằng, bồi dưỡng cho các lực lượng thực hiện việc tiêu hủy lợn trong đợt dịch bùng phát còn thấp, chỉ có 100.000 đồng mà cứ đêm khuya có báo động là phải đi (trong khi lao động tự do còn 250.000 - 300.000 đồng/ngày). Vì thế, Hà Nội đề nghị Chính phủ và Bộ NN-PTNT có hỗ trợ về bồi dưỡng cho lực lượng thú y.

Liên quan đến vấn đề này, ông Phạm Văn Xuyên, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Thái Bình cũng cho biết, Thái Bình là một trong những tỉnh xuất hiện sớm dịch tả lợn châu Phi, đến nay tròn 3 tháng. Số liệu về bệnh dịch được báo cáo từng ngày, với quy mô tổng đàn khoảng 1 triệu con, có thể nói đến nay tỉnh đã tiêu hủy nhiều lợn nhất.

“Đến nay Thái Bình đã tiêu hủy 300.000 con lợn với 14.900 tấn. Dự kiến phải hỗ trợ 470 tỷ đồng, trong khi ngân sách dự phòng chỉ trên 100 tỷ đồng. Chúng tôi đang hoàn tất hồ sơ để hỗ trợ, chưa thể cấp tiền ngay cho người chăn nuôi. Bởi phải minh bạch hồ sơ và mua hóa chất, hỗ trợ trực tiếp cho cán bộ đi chống dịch” - lãnh đạo Thái Bình thông tin.

Đồng thời, ông Phạm Văn Xuyên cũng cho hay, giá lợn khi bắt đầu có dịch là 45.000 đồng, trong khi giá quy định hỗ trợ là 35.000 đồng. Tỉnh đã thống nhất hỗ trợ 80% giá thị trường. Chúng tôi đang xem xét vấn đề này, bởi nếu hỗ trợ cao hơn giá thị trường thì các hộ chăn nuôi sẽ bỏ bẵng. Phải xem xét vấn đề này nếu không sẽ lâm vào cảnh "cháy nhà hai hồi".

“Chúng tôi theo dõi giá thị trường hàng ngày, công khai trên báo, trên cổng thông tin điện tử của tỉnh để toàn dân biết. Giá chênh 5% là điều chỉnh, cứ 5 ngày một lần báo cáo chủ tịch tỉnh” - Phó Chủ tịch UBND tỉnh Thái Bình cho biết.

M.L

ha noi chi 200 ty dong tieu huy lon do dich taCao Bằng xuất hiện ổ dịch tả lợn châu Phi
ha noi chi 200 ty dong tieu huy lon do dich taTrang trại chăn nuôi lớn khó bị các loại dịch bệnh xâm nhiễm
ha noi chi 200 ty dong tieu huy lon do dich ta"Phải xác định sống chung với dịch tả lợn châu Phi"

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC HCM 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC ĐN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 07/06/2025 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
TPHCM - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Hà Nội - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Hà Nội - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Đà Nẵng - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Đà Nẵng - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Miền Tây - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Miền Tây - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▼800K 113.000 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▼800K 112.890 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▼790K 112.200 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▼790K 111.970 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 ▼600K 84.900 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 ▼460K 66.260 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 ▼330K 47.160 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▼730K 103.610 ▼730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▼490K 69.080 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▼520K 73.600 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 ▼540K 76.990 ▼540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 ▼300K 42.530 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 ▼260K 37.440 ▼260K
Cập nhật: 07/06/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 ▼20K 11,410 ▼30K
Trang sức 99.9 10,980 ▼20K 11,400 ▼30K
NL 99.99 10,740 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Hà Nội 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Cập nhật: 07/06/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 07/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 07/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 07/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 07/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/06/2025 23:00