Hà Giang: Tiêu hủy trên 100 tấn lợn nhiễm dịch tả châu Phi

16:31 | 15/10/2021

61 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thông tin từ Cục Quản lý thị trường (QLTT) Hà Giang cho biết, trong vòng 1 tháng qua, Đội QLTT số 2 đã giám sát và tiêu hủy hơn 100 tấn lợn mắc bệnh dịch tả châu Phi.

Trong thời gian vừa qua, Đoàn kiểm tra liên ngành phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm của huyện Vị Xuyên đã thường xuyên có mặt tại các điểm nóng là các xã, thị trấn đang có dịch bệnh tả lợn châu Phi bùng phát để tổ chức kiểm tra, chỉ đạo công tác phòng, chống dịch.

Hà Giang: Tiêu hủy trên 100 tấn lợn nhiễm dịch tả châu Phi
Đội QLTT số 2 (Cục QLTT Hà Giang) dang tiến hành chôn lấp lợn nhiễm bệnh tả châu Phi.

Tại các buổi làm việc, Đoàn kiểm tra đã nắm bắt tình hình, diễn biến dịch và biện pháp thực hiện chỉ đạo của Ban Chỉ đạo chống dịch của các xã, thị trấn trên cơ sở kiểm tra trực tiếp phương án, cơ chế, kịch bản đã và đang thực hiện, từ đó phát hiện những tồn tại và kịp thời chỉ đạo bổ sung các giải pháp như: Rà soát tổng đàn, Tuyên truyền, kiểm tra về công tác tiêm phòng, chuẩn bị nhân lực, vật lực, địa điểm tiêu hủy động vật chết do dịch và các biện pháp chuyên môn về khử trùng, tiêu độc.

Tính đến ngày 14/10/2021, trên địa bàn huyện Vị Xuyên đã công bố 19 xã có dịch tả lợn châu Phi. Đoàn kiểm tra đã tiến hành tiêu hủy 2.507 con lợn/335 hộ/104 thôn/19 xã, thị trấn với tổng số 106.108 kg.

Với cương vị là trưởng đoàn kiểm tra liên ngành của UBND huyện Vị Xuyên, Đội QLTT số 2 (Cục QLTT Hà Giang) đã phối hợp xử lý 3 vụ việc liên quan đến công tác phòng chống dịch tả lợn châu Phi, thu nộp ngân sách nhà nước 12 triệu đồng, buộc tiêu hủy 12 con lợn với trọng lượng 160 kg. Do tình hình thời tiết chuyển mùa là điều kiện cho dịch bệnh trên đàn vật nuôi bùng phát mạnh như dịch viêm da nổi cục ở trâu, bò, dịch tụ huyết trùng…, đặc biệt là dịch tả lợn châu Phi. Dịch bệnh đã và đang gây ra thiệt hại rất lớn cho các tổ chức, cá nhân và người chăn nuôi.

Theo ông Nguyễn Xuân Thực, Đội trưởng Đội QLTT số 2 (Cục QLTT Hà Giang) đồng thời là Trưởng đoàn liên ngành phòng chống dịch gia súc, gia cầm của UBND huyện Vị Xuyên, việc mua bán, vận chuyển giết mổ động vật, đặc biệt là lợn trên địa bàn huyện được kiểm soát chặt chẽ. Người dân muốn mua, bán, vận chuyển, giết mổ phải được lấy mẫu xét nghiệm âm tính với dịch tả lợn châu Phi và có xác nhận nơi đi, nơi đến để giết mổ theo hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hà Giang.

"Trong thời gian tới, Đội QLTT số 2 sẽ tiếp tục thực hiện sự chỉ đạo của Cục QLTT tỉnh Hà Giang, UBND huyện Vị Xuyên tăng cường công tác kiểm tra phát hiện và kiên quyết xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm trong hoạt động kinh doanh, vận chuyển, lưu thông, giết mổ động vật vi phạm các quy định pháp luật về phòng chống dịch trên địa bàn" - ông Nguyễn Xuân Thực khẳng định.

Từ năm 2018 đến nay, dịch tả lợn châu Phi đã hoành hành khắp nhiều tỉnh thành trên cả nước, gây thiệt hại hàng trăm tỉ đồng ngành chăn nuôi của nước ta. Bởi vậy, việc kiểm soát chặt quy trình giết mổ, xử lý tận gốc lợn và đàn lợn nhiễm bệnh là việc cấp bách và cần sự vào cuộc của các bộ ngành chức năng.

P.V

Hà Nội triển khai phương án phòng bệnh Dịch tả lợn châu Phi Hà Nội triển khai phương án phòng bệnh Dịch tả lợn châu Phi
Vận chuyển lợn mắc bệnh dịch tả lợn châu Phi đi tiêu thụ Vận chuyển lợn mắc bệnh dịch tả lợn châu Phi đi tiêu thụ
Người chăn nuôi thấp thỏm khi đàn lợn Tết đối diện nguy cơ dịch tả châu Phi Người chăn nuôi thấp thỏm khi đàn lợn Tết đối diện nguy cơ dịch tả châu Phi
"Vựa heo" lớn nhất miền Trung gượng dậy sau dịch tả lợn châu Phi

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 ▲450K 69,450 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 ▲450K 69,350 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 21:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 21:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 28/03/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,816 15,836 16,436
CAD 17,971 17,981 18,681
CHF 26,934 26,954 27,904
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,504 3,674
EUR #25,949 26,159 27,449
GBP 30,780 30,790 31,960
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.74 159.89 169.44
KRW 16.18 16.38 20.18
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,211 2,331
NZD 14,556 14,566 15,146
SEK - 2,250 2,385
SGD 17,815 17,825 18,625
THB 627.06 667.06 695.06
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 28/03/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 21:45