Hà Giang: Tiêu hủy trên 100 tấn lợn nhiễm dịch tả châu Phi

16:31 | 15/10/2021

63 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thông tin từ Cục Quản lý thị trường (QLTT) Hà Giang cho biết, trong vòng 1 tháng qua, Đội QLTT số 2 đã giám sát và tiêu hủy hơn 100 tấn lợn mắc bệnh dịch tả châu Phi.

Trong thời gian vừa qua, Đoàn kiểm tra liên ngành phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm của huyện Vị Xuyên đã thường xuyên có mặt tại các điểm nóng là các xã, thị trấn đang có dịch bệnh tả lợn châu Phi bùng phát để tổ chức kiểm tra, chỉ đạo công tác phòng, chống dịch.

Hà Giang: Tiêu hủy trên 100 tấn lợn nhiễm dịch tả châu Phi
Đội QLTT số 2 (Cục QLTT Hà Giang) dang tiến hành chôn lấp lợn nhiễm bệnh tả châu Phi.

Tại các buổi làm việc, Đoàn kiểm tra đã nắm bắt tình hình, diễn biến dịch và biện pháp thực hiện chỉ đạo của Ban Chỉ đạo chống dịch của các xã, thị trấn trên cơ sở kiểm tra trực tiếp phương án, cơ chế, kịch bản đã và đang thực hiện, từ đó phát hiện những tồn tại và kịp thời chỉ đạo bổ sung các giải pháp như: Rà soát tổng đàn, Tuyên truyền, kiểm tra về công tác tiêm phòng, chuẩn bị nhân lực, vật lực, địa điểm tiêu hủy động vật chết do dịch và các biện pháp chuyên môn về khử trùng, tiêu độc.

Tính đến ngày 14/10/2021, trên địa bàn huyện Vị Xuyên đã công bố 19 xã có dịch tả lợn châu Phi. Đoàn kiểm tra đã tiến hành tiêu hủy 2.507 con lợn/335 hộ/104 thôn/19 xã, thị trấn với tổng số 106.108 kg.

Với cương vị là trưởng đoàn kiểm tra liên ngành của UBND huyện Vị Xuyên, Đội QLTT số 2 (Cục QLTT Hà Giang) đã phối hợp xử lý 3 vụ việc liên quan đến công tác phòng chống dịch tả lợn châu Phi, thu nộp ngân sách nhà nước 12 triệu đồng, buộc tiêu hủy 12 con lợn với trọng lượng 160 kg. Do tình hình thời tiết chuyển mùa là điều kiện cho dịch bệnh trên đàn vật nuôi bùng phát mạnh như dịch viêm da nổi cục ở trâu, bò, dịch tụ huyết trùng…, đặc biệt là dịch tả lợn châu Phi. Dịch bệnh đã và đang gây ra thiệt hại rất lớn cho các tổ chức, cá nhân và người chăn nuôi.

Theo ông Nguyễn Xuân Thực, Đội trưởng Đội QLTT số 2 (Cục QLTT Hà Giang) đồng thời là Trưởng đoàn liên ngành phòng chống dịch gia súc, gia cầm của UBND huyện Vị Xuyên, việc mua bán, vận chuyển giết mổ động vật, đặc biệt là lợn trên địa bàn huyện được kiểm soát chặt chẽ. Người dân muốn mua, bán, vận chuyển, giết mổ phải được lấy mẫu xét nghiệm âm tính với dịch tả lợn châu Phi và có xác nhận nơi đi, nơi đến để giết mổ theo hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hà Giang.

"Trong thời gian tới, Đội QLTT số 2 sẽ tiếp tục thực hiện sự chỉ đạo của Cục QLTT tỉnh Hà Giang, UBND huyện Vị Xuyên tăng cường công tác kiểm tra phát hiện và kiên quyết xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm trong hoạt động kinh doanh, vận chuyển, lưu thông, giết mổ động vật vi phạm các quy định pháp luật về phòng chống dịch trên địa bàn" - ông Nguyễn Xuân Thực khẳng định.

Từ năm 2018 đến nay, dịch tả lợn châu Phi đã hoành hành khắp nhiều tỉnh thành trên cả nước, gây thiệt hại hàng trăm tỉ đồng ngành chăn nuôi của nước ta. Bởi vậy, việc kiểm soát chặt quy trình giết mổ, xử lý tận gốc lợn và đàn lợn nhiễm bệnh là việc cấp bách và cần sự vào cuộc của các bộ ngành chức năng.

P.V

Hà Nội triển khai phương án phòng bệnh Dịch tả lợn châu Phi Hà Nội triển khai phương án phòng bệnh Dịch tả lợn châu Phi
Vận chuyển lợn mắc bệnh dịch tả lợn châu Phi đi tiêu thụ Vận chuyển lợn mắc bệnh dịch tả lợn châu Phi đi tiêu thụ
Người chăn nuôi thấp thỏm khi đàn lợn Tết đối diện nguy cơ dịch tả châu Phi Người chăn nuôi thấp thỏm khi đàn lợn Tết đối diện nguy cơ dịch tả châu Phi
"Vựa heo" lớn nhất miền Trung gượng dậy sau dịch tả lợn châu Phi

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 ▼5000K 114,000 ▼6000K
AVPL/SJC HCM 112,000 ▼5000K 114,000 ▼6000K
AVPL/SJC ĐN 112,000 ▼5000K 114,000 ▼6000K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 ▼550K 11,260 ▼500K
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 ▼550K 11,250 ▼500K
Cập nhật: 19/04/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
TPHCM - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Hà Nội - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Hà Nội - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Đà Nẵng - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Đà Nẵng - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Miền Tây - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Miền Tây - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 ▼4000K 112.000 ▼4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 ▼3990K 111.890 ▼3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 ▼3970K 111.200 ▼3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 ▼3960K 110.980 ▼3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 ▼3000K 84.150 ▼3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 ▼2340K 65.670 ▼2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 ▼1670K 46.740 ▼1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 ▼3670K 102.690 ▼3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 ▼2440K 68.470 ▼2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 ▼2600K 72.950 ▼2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 ▼2720K 76.310 ▼2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 ▼1500K 42.150 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 ▼1320K 37.110 ▼1320K
Cập nhật: 19/04/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 ▼550K 11,340 ▼500K
Trang sức 99.9 10,760 ▼550K 11,330 ▼500K
NL 99.99 10,770 ▼550K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770 ▼550K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 ▼550K 11,350 ▼500K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 ▼550K 11,350 ▼500K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 ▼550K 11,350 ▼500K
Miếng SJC Thái Bình 11,200 ▼500K 11,400 ▼600K
Miếng SJC Nghệ An 11,200 ▼500K 11,400 ▼600K
Miếng SJC Hà Nội 11,200 ▼500K 11,400 ▼600K
Cập nhật: 19/04/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 19/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 19/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 19/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 19/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/04/2025 17:00