"Vựa heo" lớn nhất miền Trung gượng dậy sau dịch tả lợn châu Phi

09:15 | 05/12/2020

119 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Khi dịch tả lợn châu Phi tạm lắng, tỉnh Bình Định triển khai gói cho vay không tính lãi để khuyến khích người dân tái đàn heo. Nhờ vậy, người chăn nuôi ở đây mạnh dạn tái đàn kịp phục vụ dịp Tết.

Huyện Hoài Ân (Bình Định) ví như "vựa heo" lớn nhất miền Trung, nhiều nông dân "phất" lên nhờ nuôi heo, song đôi lúc người dân cũng lâm cảnh "trắng tay" khi đàn heo bị dịch bệnh. Năm 2019 là một minh chứng, dịch tả lợn châu Phi đã khiến người dân điêu đứng, nhiều hộ nuôi thua lỗ nặng.

Vựa heo lớn nhất miền Trung gượng dậy sau dịch tả lợn châu Phi - 1
Người chăn nuôi heo ở Bình Định tái đàn heo sau gói hỗ trợ vay không trả lãi 150 tỷ đồng.

Giống như nhiều hộ nuôi heo ở huyện Hoài Ân, hộ bà Trần Thị Mỹ Lênh (43 tuổi, xã Ân Hữu, huyện Hoài Ân) lâm cảnh "trắng tay" vì heo bị dịch bệnh. Theo chia sẻ của bà Lênh, năm 2019, dịch tả lợn châu Phi "tấn công" làm cho trên 400 con heo thịt và heo nái đều phải bị tiêu hủy. Gia đình bà thiệt hại khoảng 500 triệu đồng.

Sau khi dịch bệnh lắng xuống, bà Lênh quyết tâm tái đàn heo để gỡ gạc thua lỗ. Thế nhưng, giá heo giống quá cao khiến bà không thể thực hiện được việc tái đàn.

Thật may, không lâu sau khi tỉnh Bình Định triển khai gói cho vay 150 tỷ đồng không tính lãi để tái đàn heo, bà Lênh lập tức làm hồ sơ vay được 50 triệu đồng. Từ khoản tiền này, bà đã mua heo nái sinh sản và heo con giống thả nuôi. Đến nay, đàn heo của gia đình bà đang sinh trưởng và phát triển rất tốt.

Vựa heo lớn nhất miền Trung gượng dậy sau dịch tả lợn châu Phi - 2
Đợt dịch tả lợn châu Phi năm 2019, khiến gia đình chị Lênh thiệt hại khoảng 500 triệu đồng.

"Khi huyện triển khai gói vay không lãi suất, tôi rất mừng nhưng cũng không dám đầu tư mạnh vì lần dịch trước gia đình bị thiệt hại quá lớn. Hiện, gia đình chỉ nuôi vài chục con heo, đồng thời đang nuôi thêm vịt để gỡ gạc lại vốn thua lỗ do nuôi heo", bà Lênh cho hay.

Dịch tả lợn châu Phi cũng làm gia đình bà Nguyễn Thị Tâm (55 tuổi, thị trấn Tăng Bạt Hổ, huyện Hoài Ân) mất 10 con heo nái và 40 con heo thịt, gia đình thiệt hại 50 triệu đồng.

Sau khi được hỗ trợ vay vốn, bà Tâm đầu tư 40 triệu đồng để mua heo giống, số tiền còn lại để mua cám nuôi heo. Hiện, bà Tâm đang có 10 con heo nái để tự tạo nguồn giống và nuôi 13 con heo thịt để xuất bán dịp Tết năm nay.

"Để phòng dịch tả lợn châu Phi, gia đình dùng vôi bột để sát khuẩn chuồng trại. Sau 3 tháng, tôi mới dám tái đàn lại nhưng vẫn rất lo lắng dịch tái bùng phát", bà Tâm nói.

Theo ông Võ Duy Tín, Phó trưởng phòng Nông nghiệp huyện Hoài Ân, việc triển khai gói vốn vay không lãi suất từ 150 tỷ đồng của UBND tỉnh Bình Định, Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện Hoài Ân đã giải ngân 30 tỷ đồng cho 615 hộ vay để tái đàn lợn.

Qua khảo sát thực tế, các hộ vay vốn sử dụng đúng mục đích, có hộ đã xuất bán lợn và đã có lãi. Đến nay, có 7 hộ vay đã trả nợ cho ngân hàng được 640 triệu đồng.

Ông Nguyễn Văn Quốc, Phó chi cục trưởng Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh Bình Định cho biết, hiện nay, chăn nuôi heo trên địa bàn tỉnh đang trên đà phát triển, việc tái đàn đang duy trì ổn định và có bước tăng vọt, ước tổng đàn gần 900 ngàn con (tăng 30% so với trước dịch tả lợn châu Phi).

Theo ông Quốc, sau khi UBND tỉnh đã triển khai chính sách hỗ trợ vốn vay 150 tỷ đồng cho các đối tượng là những hộ bị ảnh hưởng bởi dịch hoặc những hộ có điều kiện chăn nuôi. Những hộ được hỗ trợ vay vốn đã tái đàn và có lãi lớn.

Vựa heo lớn nhất miền Trung gượng dậy sau dịch tả lợn châu Phi - 3
Người chăn nuôi ở Bình Định đang thận trọng trong việc tái đàn heo phục vụ dịp Tết Nguyên đán.

"Tuy nhiên, ở các hộ nhỏ lẻ, việc tái đàn có khó khăn do vấn đề chăn nuôi không an toàn sinh học, điều kiện nguồn vốn không có, chuồng trại hạn chế, giá heo giống cao... Chúng tôi không khuyến khích tái đàn ở những hộ không đủ điều kiện an toàn, mà tập trung hỗ trợ những hộ có điều kiện chăn nuôi an toàn sinh học", ông Quốc nói.

Theo ông Quốc, những hộ nào chấp hành tốt những yêu cầu của cơ quan thú y trong việc xây dựng các trang trại an toàn, thực hiện tốt việc tiêu độc khử trùng, ngăn chặn triệt các loại côn trùng xâm nhập vào chuồng trại bằng các lưới vây, lưới mùng; kiểm soát thức ăn đầu vào… thì hầu như các trang trại này không có dịch bệnh xảy ra.

"Vừa qua, nhờ giá heo cao cùng với việc áp dụng đồng bộ các khâu kỹ thuật nói trên mà nhiều hộ thắng lợi từ hàng trăm đến các tỷ đồng", ông Quốc nói thêm.

Theo Dân trí

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
Cập nhật: 19/04/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,670 ▲20K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,660 ▲20K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Cập nhật: 19/04/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,016 16,036 16,636
CAD 18,199 18,209 18,909
CHF 27,460 27,480 28,430
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,545 3,715
EUR #26,260 26,470 27,760
GBP 31,006 31,016 32,186
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.38 160.53 170.08
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,230 2,350
NZD 14,736 14,746 15,326
SEK - 2,256 2,391
SGD 18,128 18,138 18,938
THB 637.1 677.1 705.1
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 23:00