Goldman Sachs nhận định giá dầu đạt 105 USD vào năm 2023

10:24 | 19/01/2022

298 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Goldman Sachs cho rằng giá dầu có thể chạm mốc 100 USD trong năm nay và lên 105 USD/thùng vào năm 2023, do "thâm hụt lớn đáng ngạc nhiên" trên thị trường dầu hiện nay.
goldman-sachs-gia-dau-co-the-tang-7-10-usdthung-trong-nua-dau-2017

"Quan trọng là, chúng tôi không dự báo giá dầu Brent giao dịch trên 100 USD/thùng dựa trên lập luận về việc hết dầu vì tài nguyên đá phiến vẫn còn lớn và có tính đàn hồi", các chiến lược gia của Goldman Sachs bao gồm Damien Courvalin và Jeff Currie nhận định.

Các nhà phân tích của Goldman lưu ý rằng, do sự thay thế từ khí sang dầu, thất vọng về nguồn cung và nhu cầu mạnh hơn dự kiến ​​vào quý 4 năm 2021, hàng tồn kho của OECD sẽ giảm xuống mức thấp nhất kể từ năm 2000 vào mùa hè tới. Hơn nữa, công suất dự phòng của OPEC+ cũng sẽ giảm xuống mức thấp nhất trong lịch sử là khoảng 1,2 triệu thùng/ngày.

Do những nguyên tắc cơ bản này, dự báo Brent giao ngay của ngân hàng là 105 USD vào năm 2023 và 96 USD/thùng vào năm 2022.

Goldman Sachs cũng dự báo giá dầu thô Brent ở mức 90 USD/thùng trong quý này, 95 USD trong quý 2 và 100 USD/thùng trong quý 3 và 4 năm nay.

Hôm 18/1, giá dầu thô Brent đạt mức cao nhất kể từ tháng 10 năm 2014, giao dịch ở mức hơn 87,90 USD ở thời điểm đầu ngày, khi phần bù rủi ro địa chính trị tăng lên với các cuộc tấn công của Houthi vào UAE và vấn đề căng thẳng Nga-Ukraine.

Tháng trước, Goldman Sachs dự đoán rằng giá dầu có thể đạt 100 USD vào năm 2023 khi tăng trưởng nhu cầu vượt xa tốc độ tăng cung. Đầu tháng này, Jeff Currie, trưởng bộ phận nghiên cứu hàng hóa toàn cầu của Goldman Sachs, nói rằng hàng hóa tổng thể được thiết lập cho một siêu chu kỳ hàng hóa có khả năng tồn tại trong một thập kỷ.

Người đứng đầu ngành hàng của Goldman cũng rất lạc quan về dầu do đầu tư vào lĩnh vực này thấp và thực tế là chỉ có hai nhà khai thác dầu trên thế giới bao gồm Ả Rập Xê-út và Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất (UAE) hiện có năng lực và phương tiện để bơm nhiều dầu hơn.

Bình An

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,450 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,350 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 01/05/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 01/05/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 01/05/2024 04:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 01/05/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 01/05/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,093 16,113 16,713
CAD 18,095 18,105 18,805
CHF 27,044 27,064 28,014
CNY - 3,429 3,569
DKK - 3,536 3,706
EUR #26,183 26,393 27,683
GBP 31,104 31,114 32,284
HKD 3,109 3,119 3,314
JPY 156.47 156.62 166.17
KRW 16.09 16.29 20.09
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,201 2,321
NZD 14,673 14,683 15,263
SEK - 2,224 2,359
SGD 18,003 18,013 18,813
THB 628.55 668.55 696.55
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 01/05/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 01/05/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 01/05/2024 04:00