Gỡ bỏ trần giá sữa, người tiêu dùng được lợi

15:00 | 18/04/2017

776 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 18/4, Bộ Công Thương tổ chức Hội nghị lấy ý kiến Dự thảo Thông tư Quản lý giá sữa và thực phẩm chức năng cho trẻ em dưới 6 tuổi tại TP HCM. Theo Dự thảo Thông tư này, sữa không còn bị áp giá trần và doanh nghiệp sẽ tự kê khai giá bán lẻ cuối cùng đến tay người tiêu dùng.  

Ông Nguyễn Lộc An, Phó Vụ trưởng Vụ Thị trường trong nước Bộ Công Thương cho biết, sau 2 năm 9 tháng áp dụng biện pháp bình ổn giá đối với mặt hàng sữa dành cho trẻ em dưới 6 tuổi (đăng ký giá và áp giá trần), vừa qua Chính phủ đã đồng ý đề nghị của Bộ Công Thương về việc kết thúc áp dụng các biện pháp bình ổn giá từ ngày 1/4/2017.

Như vậy, giá sữa dành cho trẻ em dưới 6 tuổi sẽ được quản lý theo quy định của Luật giá, không còn bị áp giá trần. Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh mặt hàng này sẽ thực hiện các quy định về kê khai giá; được phép điều chỉnh tăng hoặc giảm giá khi các chính sách của Nhà nước thay đổi và các yếu tố đầu vào như: giá nguyên liệu, tỷ giá, giá nhập khẩu… biến động làm tăng hoặc giảm chi phí sản xuất kinh doanh và giá bán sữa.

Trong trường hợp điều chỉnh tăng, giảm giá không quá 5% thì doanh nghiệp chỉ cần gửi thông báo về mức giá điều chỉnh cho cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận trước khi điều chỉnh giá. Trường hợp điều chỉnh tăng, giảm giá cộng dồn quá 5% mức giá đã kê khai liền kề trước đó thì phải thực hiện kê khai giá theo quy định.

go bo tran gia sua nguoi tieu dung duoc loi
Hội nghị lấy ý kiến Dự thảo Thông tư Quản lý giá sữa và thực phẩm chức năng cho trẻ em dưới 6 tuổi

Theo Dự thảo Thông tư về đăng ký giá, kê khai giá sữa và thực phẩm chức năng dành cho trẻ em dưới 6 tuổi do Bộ Công Thương xây dựng, thương nhân đầu mối sẽ xác định giá bán lẻ đối với sữa và thực phẩm chức năng do mình cung ứng và thực hiện việc kê khai hoặc đăng ký giá đối với các cơ quan chức năng của ngành Công Thương theo phân cấp, đồng thời thông báo các hệ thống phân phối của mình với các cơ quan chức năng. Sau khi xem xét tính phù hợp của mức giá đăng ký hoặc kê khai của doanh nghiệp, cơ quan chức năng sẽ thông báo mức giá nêu trên và thông tin về hệ thống phân phối của từng thương nhân đầu mối đến cơ quan quản lý địa phương để phối hợp giám sát. Mức giá này sẽ là mức giá bán lẻ cuối cùng của sản phẩm trong toàn hệ thống của thương nhân đầu mối.

Giá sữa bán lẻ của các đơn vị phân phối sẽ chịu sự giám sát của các thương nhân đầu mối và các lực lượng chức năng trên địa bàn kinh doanh như: Sở Công Thương, Quản lý thị trường, Thanh tra Thuế…

Theo ông Nguyễn Lộc An, phương thức quản lý này sẽ giúp truy xuất được nguồn gốc hàng hóa, kiểm soát được chất lượng, giá cả… và xác định được trách nhiệm của các thương nhân khi có vi phạm hoặc có thể thu hồi sản phẩm trong trường hợp sản phẩm có vấn đề về chất lượng.

Đại diện Hiệp hội doanh nghiệp châu Âu tại Việt Nam và các doanh nghiệp Vinamilk, 3A… đã đóng góp ý kiến cho Dự thảo Thông tư quản lý giá sữa của Bộ Công Thương và khẳng định, việc gỡ bỏ trần giá sữa là phù hợp với xu thế hiện nay, quy luật cung cầu, giúp các doanh nghiệp tăng sức cạnh tranh, để thị trường tự điều tiết giá, mang lại lợi ích cho doanh nghiệp và người tiêu dùng. Bởi khi đó thị trường sữa sẽ cạnh tranh lành mạnh hơn, các doanh nghiệp phải nỗ lực để giành thị phần bằng các biện pháp nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm. Như vậy, người tiêu dùng được hưởng lợi.

Theo các doanh nghiệp, việc áp trần trong quản lý giá sữa thời gian qua đã gây hạn chế sự phát triển của doanh nghiệp, khiến doanh nghiệp ngại đầu tư, nghiên cứu, gia tăng giá trị dinh dưỡng trong sản phẩm…

Các doanh nghiệp cũng kiến nghị đơn giản hóa một số thủ tục hành chính trong quản lý giá sữa như đề nghị tiếp nhận văn bản thông báo giá và kê khai giá của doanh nghiệp thông qua kênh trực tuyến và nhanh chóng hồi đáp cho doanh nghiệp, nhằm giúp doanh nghiệp có thể kịp thời điều chỉnh giá trong trường hợp thị trường có biến động. Đồng thời, đề nghị Bộ Công Thương làm rõ một số nội dung trong Thông tư như: Quy định cụ thể thời gian liền kề trong cộng dồn xác định mức tăng giá quá 5% là bao lâu; xác định rõ hơn những sản phẩm nào thuộc thực phẩm chức năng cho trẻ em dưới 6 tuổi…

Bộ Công Thương đã giải thích và tiếp thu ý kiến của các doanh nghiệp để hoàn thiện Thông tư. Bộ cũng nêu quan điểm, sữa cho trẻ em dưới 6 tuổi là sản phẩm dinh dưỡng quan trọng, liên quan đến sự phát triển nòi giống… Do đó, Bộ Công Thương sẽ đảm bảo quyền tự do kinh doanh, để doanh nghiệp tự giác kê khai giá bán lẻ cuối cùng nhưng cũng sẽ tăng cường giám sát, hậu kiểm để đảm bảo quyền lợi cho người tiêu dùng, tránh độc quyền, chi phối giá.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
AVPL/SJC HCM 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 ▼50K 11,250 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 ▼50K 11,240 ▼50K
Cập nhật: 04/07/2025 16:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 04/07/2025 16:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,720
Trang sức 99.9 11,260 11,710
NL 99.99 10,850 ▼15K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 11,780
Miếng SJC Thái Bình 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Cập nhật: 04/07/2025 16:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16634 16903 17479
CAD 18723 19001 19619
CHF 32333 32716 33367
CNY 0 3570 3690
EUR 30183 30457 31484
GBP 34952 35345 36274
HKD 0 3203 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15562 16146
SGD 20005 20288 20806
THB 724 788 841
USD (1,2) 25909 0 0
USD (5,10,20) 25949 0 0
USD (50,100) 25978 26012 26354
Cập nhật: 04/07/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 04/07/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 04/07/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26370
AUD 16811 16911 17484
CAD 18905 19005 19560
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3617.9 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30462 30562 31335
GBP 35240 35290 36401
HKD 0 3330 0
JPY 177.8 178.8 185.32
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15671 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20158 20288 21021
THB 0 753.8 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 04/07/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,008 26,058 26,300
USD20 26,008 26,058 26,300
USD1 26,008 26,058 26,300
AUD 16,902 17,052 18,124
EUR 30,527 30,677 31,500
CAD 18,888 18,988 20,300
SGD 20,249 20,399 20,867
JPY 178.49 179.99 184.57
GBP 35,393 35,543 36,317
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,504 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/07/2025 16:45