Giới phân tích Trung Quốc: Evergrande không phải là "quá lớn để sụp đổ"

08:32 | 25/09/2021

181 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Các học giả Trung Quốc phản bác quan điểm cho rằng Evergrande "quá lớn để sụp đổ" và cho biết chính công ty phải có trách nhiệm xử lý. Vẫn còn quá sớm để nói đến một gói giải cứu của chính phủ.

Các cuộc thảo luận về số phận của Evergrande vẫn tiếp tục nổ ra. Trong khi giới học giả phương Tây cho rằng Evergrande "too big to fail" (quá lớn để sụp đổ) với hy vọng Trung Quốc ra tay giải cứu. Nhưng giới học giả Trung Quốc lại không cho là như thế.

Giới phân tích Trung Quốc: Evergrande không phải là quá lớn để sụp đổ - 1
Dự kiến sẽ có nhiều chính sách chống lại Evergrande. Đây có thể là điểm khởi đầu cho việc điều chỉnh các chính sách liên quan đến bất động sản của Trung Quốc (Ảnh: VCG).

Thời báo Hoàn Cầu dẫn ý kiến của các nhà phân tích nước này cho rằng những bàn tán tiêu cực về triển vọng kinh tế Trung Quốc dựa trên vụ việc đơn lẻ của Evergrande là không hiểu gì về mô hình phát triển của Trung Quốc.

"Cuộc khủng hoảng của Evergrande không nằm ngoài dự đoán. Sự phát triển của công ty này đã bị ảnh hưởng do dồn vốn cho các mảng kinh doanh không liên quan như nước đóng chai và xe điện", ông Cong Yi - Giáo sư tại Đại học Tài chính và Kinh tế Thiên Tân - cho biết.

Theo ông, thị trường đã phản ứng quá mức đối với vấn đề nợ của Evergrande. Đầu năm 2016, chính phủ Trung Quốc đã có định hướng đối với thị trường bất động sản nước này, đó là nhà để ở chứ không phải để người dân đầu cơ. Do đó, cuộc khủng hoảng của Evergrande được phơi bày cho thấy chính quyền nước này kiên quyết chấn chỉnh lĩnh vực đang phát triển quá "nóng" này mà chủ yếu dựa vào đống nợ.

Trước nhận định của các nhà phân tích trên báo giới nước ngoài cho rằng sự sụp đổ của Evergrande có thể gây ảnh hưởng đối với các nhà đầu tư Trung Quốc "tồi tệ hơn nhiều" so với vụ Lehman, ông Cong cho rằng nói như thế là họ không hiểu về mô hình phát triển của Trung Quốc.

"Sự phát triển của kinh tế Trung Quốc trong tương lai là dựa vào sự đổi mới và nền kinh tế thực chứ không phải là những đóng góp ngắn hạn của lĩnh vực bất động sản", ông khẳng định.

Các nhà phân tích nước này cũng phủ nhận nhận định của báo giới nước ngoài khi cho rằng Trung Quốc liên tiếp bơm tiền vào hệ thống là ngụ ý giải cứu công ty và cho rằng, điều đó là "không có căn cứ, thổi phồng và không chuyên nghiệp".

"Hoạt động tiền tệ theo quy định không liên quan gì đến trường hợp của Evergrande", một nhà phân tích làm việc tại một ngân hàng đầu tư ở Thượng Hải nói.

Theo ông Cong, trọng tâm hiện tại của Evergrande là chủ yếu giải quyết các khoản thanh toán đến hạn đối với các sản phẩm quản lý tài sản lãi suất cao. Đồng thời ông cũng lưu ý rằng, bản thân công ty phải có trách nhiệm xử lý và vẫn còn quá sớm để nói đến một gói giải cứu của chính phủ.

"Evergrande không phải là "quá lớn để sụp đổ". Ngoài ra, cứu trợ không nằm trong nguyên tắc của chính phủ trong việc can thiệp vào các biến động tài chính", ông nói.

Yan Yuejin - Giám đốc nghiên cứu tại Viện R&D Trung Quốc E-house, có trụ sở tại Thượng Hải - cũng cho biết: "Có nhiều bài báo chưa chính xác về cuộc tái cơ cấu Evergrande và việc tiếp quản của các chính quyền địa phương. Nhưng điều đó phù hợp với kỳ vọng rằng chính quyền địa phương sẽ tiếp quản".

Theo ông, Evergrande có rất nhiều dự án. Nếu không được xử lý ở nhiều nơi khác nhau, công ty sẽ thực sự gặp rủi ro.

Ông Yan cho biết thêm, dự kiến sẽ có nhiều chính sách chống lại Evergrande. Đây có thể là điểm khởi đầu cho việc điều chỉnh các chính sách liên quan đến bất động sản của Trung Quốc.

* Too big to fail (quá lớn để sụp đổ): khái niệm mô tả tình trạng trong đó chính phủ sẽ can thiệp vào những tình huống mà sự sụp đổ của một doanh nghiệp sẽ là thảm họa đối với nền kinh tế nói chung, do doanh nghiệp đó có ảnh hưởng cực kỳ sâu sắc đến nền kinh tế. Nếu một công ty như vậy sụp đổ, nó sẽ gây ra hiệu ứng lan truyền thảm khốc cho toàn bộ nền kinh tế.

Theo Dân trí

Trung Quốc tăng tốc đầu tư trước mối lo “bom nợ” EvergrandeTrung Quốc tăng tốc đầu tư trước mối lo “bom nợ” Evergrande
Trung Quốc lệnh các địa phương chuẩn bị cho sự sụp đổ của EvergrandeTrung Quốc lệnh các địa phương chuẩn bị cho sự sụp đổ của Evergrande
Trung Quốc liên tiếp bơm tiền vào thị trường để cứu Evergrande?Trung Quốc liên tiếp bơm tiền vào thị trường để cứu Evergrande?
CLB lớn nhất Trung Quốc nguy cơ lớn phá sản, đội tuyển quốc gia sắp CLB lớn nhất Trung Quốc nguy cơ lớn phá sản, đội tuyển quốc gia sắp "loạn"
Evergrande tuyên bố trả nợ đúng hạn vào ngày maiEvergrande tuyên bố trả nợ đúng hạn vào ngày mai
"Nỗi sợ Evergrande" đẩy vàng tăng giá, chuyên gia khuyên mua bán cẩn trọng

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
Cập nhật: 19/04/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,670 ▲20K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,660 ▲20K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Cập nhật: 19/04/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,987 16,007 16,607
CAD 18,161 18,171 18,871
CHF 27,468 27,488 28,438
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,541 3,711
EUR #26,236 26,446 27,736
GBP 31,088 31,098 32,268
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.35 160.5 170.05
KRW 16.23 16.43 20.23
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,223 2,343
NZD 14,712 14,722 15,302
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,112 18,122 18,922
THB 636.82 676.82 704.82
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 18:00