Giàu nghèo tại Việt Nam: Người giàu kiếm tiền 1 ngày nhiều hơn nhà nghèo đi làm 10 năm

12:02 | 13/09/2018

745 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tại Việt Nam, số tiền mà người đàn ông giàu có nhất quốc gia này kiếm được trong một ngày nhiều hơn số tiền mà người nghèo nhất kiếm được trong 10 năm.
giau ngheo tai viet nam nguoi giau kiem tien 1 ngay nhieu hon nha ngheo di lam 10 nam
Mặc dù nền kinh tế đã có cải thiện, sự phân hoá giàu nghèo vẫn tiếp tục tăng.

Báo cáo mới của Oxfam với tựa đề “Các mô hình kinh doanh tương lai: Định hình tăng trưởng bao trùm ở Đông Nam Á” vừa được công bố trước thềm Diễn đàn Kinh tế Thế giới về ASEAN tại Hà Nội, Việt Nam từ ngày 11-13 tháng 9 năm 2018.

Báo cáo cho biết, Đông Nam Á đã chứng kiến sự tăng trưởng kinh tế ngoạn mục, phần lớn từ các doanh nghiệp tư nhân. Chỉ trong vòng không quá 5 thập kỷ, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) đã tăng từ 37,6 tỷ USD vào năm 1970 lên 2,6 nghìn tỷ USD vào năm 2016.

Đáng tiếc là, mặc dù nền kinh tế đã có nhiều bước tiến, sự phân hóa giàu nghèo vẫn tiếp tục tăng. Trong khi Châu Á-Thái Bình Dương có nhiều tỷ phú hơn bất kỳ nơi nào trên thế giới, vẫn còn hơn 70 triệu người tại Đông Nam và Đông Á bị thiếu ăn.

Tại Việt Nam, số tiền mà người đàn ông giàu có nhất quốc gia này kiếm được trong một ngày nhiều hơn số tiền mà người nghèo nhất kiếm được trong 10 năm. Bốn người đàn ông giàu có nhất Indonesia có lượng của cải nhiều hơn 100 triệu người cộng lại; và tại Thái Lan, 56% của cải của quốc gia thuộc về 1% người giàu có nhất.

Báo cáo của Oxfam chỉ ra rằng, sự tăng trưởng và bất bình đẳng là kết quả của việc kinh doanh.

Phát biểu khi công bố báo cáo, bà Lan Mercado, Giám đốc khu vực Châu Á, Oxfam Quốc tế đã nhấn mạnh rằng, “Hiện nay, tất cả các doanh nghiệp có một nghĩa vụ cơ bản và không thể lay chuyển – đó là tôn trọng quyền của những người lao động và cộng đồng, và phải trả một mức lương để người lao động đủ sống”.

“Trên hết, đó là cơ hội để các doanh nghiệp tạo ra sự khác biệt bằng cách áp dụng các thực hành giúp doanh nghiệp thân thiện với con người và môi trường hơn. Phần thưởng thực sự chỉ có thể đạt được bằng cách cả doanh nghiệp và xã hội cùng hưởng lợi thông qua việc lồng ghép các yếu tố xã hội và môi trường vào cốt lõi của hoạt động kinh doanh", bà nói.

Theo Dân trí

giau ngheo tai viet nam nguoi giau kiem tien 1 ngay nhieu hon nha ngheo di lam 10 nam Chứng khoán “bùng nổ”, nghìn tỷ đồng chảy vào “túi” 3 người giàu nhất nước
giau ngheo tai viet nam nguoi giau kiem tien 1 ngay nhieu hon nha ngheo di lam 10 nam Người giàu nhất Việt Nam có gần 2.800 tỷ đồng khi thị trường tháo chạy
giau ngheo tai viet nam nguoi giau kiem tien 1 ngay nhieu hon nha ngheo di lam 10 nam Người giàu và sự tôn trọng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,650 ▲400K 74,600 ▲400K
Nguyên liệu 999 - HN 73,550 ▲400K 74,500 ▲400K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
TPHCM - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Hà Nội - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Hà Nội - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Miền Tây - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Miền Tây - SJC 82.700 ▲700K 84.900 ▲600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.250 ▲350K 74.050 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.290 ▲260K 55.690 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.070 ▲200K 43.470 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.560 ▲150K 30.960 ▲150K
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 ▲20K 7,530 ▲20K
Trang sức 99.9 7,315 ▲20K 7,520 ▲20K
NL 99.99 7,320 ▲20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,800 ▲800K 85,000 ▲700K
SJC 5c 82,800 ▲800K 85,020 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,800 ▲800K 85,030 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,350 ▲250K 75,050 ▲250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,350 ▲250K 75,150 ▲250K
Nữ Trang 99.99% 73,150 ▲250K 74,250 ▲250K
Nữ Trang 99% 71,515 ▲248K 73,515 ▲248K
Nữ Trang 68% 48,145 ▲170K 50,645 ▲170K
Nữ Trang 41.7% 28,615 ▲104K 31,115 ▲104K
Cập nhật: 26/04/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,274 16,374 16,824
CAD 18,299 18,399 18,949
CHF 27,290 27,395 28,195
CNY - 3,455 3,565
DKK - 3,592 3,722
EUR #26,695 26,730 27,990
GBP 31,269 31,319 32,279
HKD 3,160 3,175 3,310
JPY 158.97 158.97 166.92
KRW 16.59 17.39 20.19
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,269 2,349
NZD 14,836 14,886 15,403
SEK - 2,277 2,387
SGD 18,166 18,266 18,996
THB 630.72 675.06 698.72
USD #25,119 25,119 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25115 25115 25445
AUD 16316 16366 16868
CAD 18338 18388 18839
CHF 27474 27524 28086
CNY 0 3458.5 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26898 26948 27650
GBP 31401 31451 32111
HKD 0 3140 0
JPY 160.45 160.95 165.46
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0313 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18403 18453 19014
THB 0 643.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 12:00