Giàu nghèo tại Việt Nam: Người giàu kiếm tiền 1 ngày nhiều hơn nhà nghèo đi làm 10 năm

12:02 | 13/09/2018

752 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tại Việt Nam, số tiền mà người đàn ông giàu có nhất quốc gia này kiếm được trong một ngày nhiều hơn số tiền mà người nghèo nhất kiếm được trong 10 năm.
giau ngheo tai viet nam nguoi giau kiem tien 1 ngay nhieu hon nha ngheo di lam 10 nam
Mặc dù nền kinh tế đã có cải thiện, sự phân hoá giàu nghèo vẫn tiếp tục tăng.

Báo cáo mới của Oxfam với tựa đề “Các mô hình kinh doanh tương lai: Định hình tăng trưởng bao trùm ở Đông Nam Á” vừa được công bố trước thềm Diễn đàn Kinh tế Thế giới về ASEAN tại Hà Nội, Việt Nam từ ngày 11-13 tháng 9 năm 2018.

Báo cáo cho biết, Đông Nam Á đã chứng kiến sự tăng trưởng kinh tế ngoạn mục, phần lớn từ các doanh nghiệp tư nhân. Chỉ trong vòng không quá 5 thập kỷ, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) đã tăng từ 37,6 tỷ USD vào năm 1970 lên 2,6 nghìn tỷ USD vào năm 2016.

Đáng tiếc là, mặc dù nền kinh tế đã có nhiều bước tiến, sự phân hóa giàu nghèo vẫn tiếp tục tăng. Trong khi Châu Á-Thái Bình Dương có nhiều tỷ phú hơn bất kỳ nơi nào trên thế giới, vẫn còn hơn 70 triệu người tại Đông Nam và Đông Á bị thiếu ăn.

Tại Việt Nam, số tiền mà người đàn ông giàu có nhất quốc gia này kiếm được trong một ngày nhiều hơn số tiền mà người nghèo nhất kiếm được trong 10 năm. Bốn người đàn ông giàu có nhất Indonesia có lượng của cải nhiều hơn 100 triệu người cộng lại; và tại Thái Lan, 56% của cải của quốc gia thuộc về 1% người giàu có nhất.

Báo cáo của Oxfam chỉ ra rằng, sự tăng trưởng và bất bình đẳng là kết quả của việc kinh doanh.

Phát biểu khi công bố báo cáo, bà Lan Mercado, Giám đốc khu vực Châu Á, Oxfam Quốc tế đã nhấn mạnh rằng, “Hiện nay, tất cả các doanh nghiệp có một nghĩa vụ cơ bản và không thể lay chuyển – đó là tôn trọng quyền của những người lao động và cộng đồng, và phải trả một mức lương để người lao động đủ sống”.

“Trên hết, đó là cơ hội để các doanh nghiệp tạo ra sự khác biệt bằng cách áp dụng các thực hành giúp doanh nghiệp thân thiện với con người và môi trường hơn. Phần thưởng thực sự chỉ có thể đạt được bằng cách cả doanh nghiệp và xã hội cùng hưởng lợi thông qua việc lồng ghép các yếu tố xã hội và môi trường vào cốt lõi của hoạt động kinh doanh", bà nói.

Theo Dân trí

giau ngheo tai viet nam nguoi giau kiem tien 1 ngay nhieu hon nha ngheo di lam 10 nam Chứng khoán “bùng nổ”, nghìn tỷ đồng chảy vào “túi” 3 người giàu nhất nước
giau ngheo tai viet nam nguoi giau kiem tien 1 ngay nhieu hon nha ngheo di lam 10 nam Người giàu nhất Việt Nam có gần 2.800 tỷ đồng khi thị trường tháo chạy
giau ngheo tai viet nam nguoi giau kiem tien 1 ngay nhieu hon nha ngheo di lam 10 nam Người giàu và sự tôn trọng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,380 ▲150K 11,560 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 11,370 ▲150K 11,550 ▲100K
Cập nhật: 26/04/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.500
TPHCM - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.500 117.500
Hà Nội - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.500
Đà Nẵng - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.500 117.500
Miền Tây - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.380 116.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.660 116.160
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.430 115.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.400 87.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.100 68.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.320 48.820
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.770 107.270
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.020 71.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.700 76.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.210 79.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.530 44.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.260 38.760
Cập nhật: 26/04/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,370 ▲100K 11,890 ▲100K
Trang sức 99.9 11,360 ▲100K 11,880 ▲100K
NL 99.99 11,370 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,370 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,600 ▲100K 11,900 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,600 ▲100K 11,900 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,600 ▲100K 11,900 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 11,900 ▲50K 12,100 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,900 ▲50K 12,100 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,900 ▲50K 12,100 ▲50K
Cập nhật: 26/04/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16106 16373 16968
CAD 18241 18517 19146
CHF 30784 31161 31812
CNY 0 3358 3600
EUR 28936 29205 30250
GBP 33839 34228 35179
HKD 0 3223 3427
JPY 174 178 184
KRW 0 0 19
NZD 0 15194 15796
SGD 19238 19518 20058
THB 691 754 808
USD (1,2) 25754 0 0
USD (5,10,20) 25793 0 0
USD (50,100) 25821 25855 26210
Cập nhật: 26/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,194 34,286 35,198
HKD 3,294 3,304 3,405
CHF 30,966 31,062 31,915
JPY 177.39 177.71 185.69
THB 739.71 748.85 801.18
AUD 16,404 16,463 16,916
CAD 18,522 18,582 19,085
SGD 19,445 19,505 20,126
SEK - 2,636 2,739
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,894 4,029
NOK - 2,447 2,540
CNY - 3,532 3,629
RUB - - -
NZD 15,172 15,313 15,763
KRW 16.79 17.51 18.82
EUR 29,115 29,138 30,380
TWD 721.86 - 873.86
MYR 5,558.71 - 6,274.65
SAR - 6,819.9 7,178.24
KWD - 82,586 87,810
XAU - - -
Cập nhật: 26/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,850 25,855 26,195
EUR 28,989 29,105 30,216
GBP 34,032 34,169 35,142
HKD 3,289 3,302 3,409
CHF 30,868 30,992 31,889
JPY 176.78 177.49 184.83
AUD 16,316 16,382 16,911
SGD 19,447 19,525 20,054
THB 755 758 792
CAD 18,451 18,525 19,042
NZD 15,261 25,771
KRW 17.30 19.06
Cập nhật: 26/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24470 24470 26190
AUD 16285 16385 16960
CAD 18425 18525 19082
CHF 31029 31059 31933
CNY 0 3534.8 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29119 29219 30094
GBP 34143 34193 35301
HKD 0 3358 0
JPY 178.05 178.55 185.11
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15305 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19397 19527 20262
THB 0 720.3 0
TWD 0 796 0
XAU 11900000 11900000 12100000
XBJ 11400000 11400000 12100000
Cập nhật: 26/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,211
USD20 25,850 25,900 26,211
USD1 25,850 25,900 26,211
AUD 16,335 16,485 17,569
EUR 29,269 29,419 30,608
CAD 18,375 18,475 19,803
SGD 19,477 19,627 20,114
JPY 178.05 179.55 184.32
GBP 34,243 34,393 35,191
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,420 0
THB 0 755 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/04/2025 17:00