Giao hàng nhanh cạnh tranh khốc liệt

13:00 | 14/10/2018

298 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Dù tỷ suất sinh lời thấp, thậm chí có đơn vị phải phá sản, mức tăng trưởng của ngành chuyển phát nhanh vẫn trên 30%.

Hợp tác với Lazada từ năm 2012, VNPost đặt bút ký "nâng tầm" mối quan hệ lên hàng "chiến lược" với hãng thương mại điện tử này hồi giữa tháng 8/2018. Mối quan hệ này được đánh giá là có lợi cho cả đôi bên, khi mà Lazada đang hoạt động sôi nổi và VNPost sở hữu được khách hàng lớn.

"Tôi hy vọng trong tương lai, việc hợp tác lâu dài sẽ là bước tiến để công ty vượt qua những rào cản về mặt địa lý và thách thức về niềm tin", ông Fabian Wandt - Tổng giám đốc LEL Việt Nam thuộc Lazada nói khi ấy.

Với mạng lưới giao nhận phủ 63/63 tỉnh thành phố, năng lực phát hàng đứng đầu về quy mô, đội ngũ bưu tá và nhân viên đến 18.000 người, VNPost hưởng lợi khá nhiều trong mảng chuyển phát nhờ thương mại điện tử tăng tốc. Tuy nhiên, phần còn lại của thị trường không êm đềm như thế. Đầu tháng trước, công ty Chuyển phát nhanh G.N.N (GNN Express) phải tạm dừng hoạt động vì "không còn đủ khả năng tài chính". Công ty nợ khách 5 tỷ đồng tiền thu hộ.

giao hang nhanh canh tranh khoc liet
Khách hàng bị GNN nợ tiền tập trung tại văn phòng công ty ở Hà Nội sáng 5/9. Ảnh: AT

GNN Express là cú "lao đao" mới nhất trong thị trường chuyển phát, vốn tăng trưởng đang khá nóng nhưng cũng quá nhiều anh tài. Theo StoxPlus, 3 năm qua, các công ty dịch vụ chuyển phát nhanh có mức tăng trưởng trên 30% cùng với sự tham gia mạnh mẽ từ các nhà cung cấp trong nước để đáp ứng nhu cầu thanh toán khi nhận hàng (COD).

Tương tự các ngành dịch vụ khác như thương mại điện tử, giao thức ăn hay gọi xe, cuộc chiến giao hàng nhanh cũng đang chứng kiến cảnh đốt tiền giành thị phần. Theo đó, người mới đua nhau giảm giá dịch vụ để giành khách, người cũ đổ tiền để giữ "thế lực".

Một số công ty đáng chú ý như Giao Hàng Nhanh, Giao Hàng Số 1, Giao Hàng Ong Vàng... có xu hướng đẩy mạnh bán hàng bằng cách giảm giá, giá rẻ và phục vụ nhu cầu giao hàng nội thành tại các thành phố lớn.

Trong khi các công ty như DHL, TNT Express, FedEx... tiếp tục tăng cường sự hiện diện tại thị trường thương mại điện tử bằng cách giới thiệu các dịch vụ chuyên biệt hay thành lập công ty con mới tại nhiều tỉnh thành. Các tên tuổi lớn như VNPost và ViettelPost thì đầu tư vào hệ thống xe tải và kho bãi mới.

Đáng chú ý, sự xuất hiện của nền tảng kỹ thuật số như Grab, Lalamove hay Ahamove, với những lợi thế về linh hoạt cùng với hàng nghìn tài xế đang là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh khốc liệt trong lĩnh vực dịch vụ chuyển phát nhanh.

"Phân tích cho thấy bên cạnh trạng thái thanh khoản ổn định và chu kỳ tiền mặt tốt, các công ty dịch vụ chuyển phát nhanh có tỷ suất sinh lời khá thấp là do quản lý chi phí kém trong giai đoạn khảo sát", chuyên gia phân tích Linh Trần của StoxPlus nhận xét.

Để tồn tại, một số tên tuổi nhỏ hơn chọn con đường đầu tư vào công nghệ hay sáng tạo các dịch vụ đặc thù để tồn tại. Có công ty tận dụng công nghệ máy học, phân tích dữ liệu để dự báo tình trạng giao thông. Có công ty tung trọn gói dịch vụ làm website, tiếp thị, giao hàng để tiếp cận phân khúc cửa hàng online nhỏ lẻ.

giao hang nhanh canh tranh khoc liet
Nhân viên một đơn vị chuyển phát nhanh đang giao hàng cho khách. Ảnh: GHN

"Về triển vọng lâu dài, sự tăng trưởng mạnh mẽ của thương mại điện tử sẽ thúc đẩy nhu cầu cao về việc giao hàng nhanh chóng cho số lượng đơn đặt hàng nhỏ và thường xuyên", bà Linh Trần nói.

Đến năm 2025, theo ngiên cứu của Google & Temasek, Việt Nam sẽ có thị trường thương mại điện tử trị giá 7,5 tỷ USD. Theo VECOM, sự tăng trưởng doanh số thương mại điện tử đạt 25% trong năm 2017, và tỷ lệ này dự kiến sẽ duy trì trong thời gian ngắn (2018 - 2020).

Các nhà bán lẻ thiết bị gia dụng hàng đầu đã cải thiện đáng kể về tỷ trọng doanh số bán hàng trực tuyến. Ví dụ Thế Giới Di Động từ 6,5% năm 2015 lên 12,3% trong nửa đầu năm 2018; FPT Retail từ 6% năm 2014 lên 16% trong nửa đầu năm 2018.

Ngoài ra, dù các công ty hàng đầu trong lĩnh vực thương mại điện tử như Lazada, Shopee hay Tiki đều có đội ngũ giao hàng riêng vẫn phải đối mặt với nhu cầu cao của việc giao hàng tận nơi trong khu vực đô thị. Do vậy, Shopee vẫn liên kết với Giaohangnhanh và Giaohangtietkiem hoăc Sendo hợp tác với Ahamove để đáp ứng nhu cầu.

Theo Vnexpress.net

giao hang nhanh canh tranh khoc lietCông ty giao hàng nợ 5,5 tỷ hứa đi vay thêm để trả tiền cho khách
giao hang nhanh canh tranh khoc liet[VIDEO] Robot giao hàng tự động
giao hang nhanh canh tranh khoc lietGiao đồ ăn trực tuyến, "miếng bánh" không dễ ăn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,235 16,255 16,855
CAD 18,243 18,253 18,953
CHF 27,256 27,276 28,226
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,555 3,725
EUR #26,327 26,537 27,827
GBP 31,144 31,154 32,324
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 157.38 157.53 167.08
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,223 2,343
NZD 14,815 14,825 15,405
SEK - 2,250 2,385
SGD 18,059 18,069 18,869
THB 632.88 672.88 700.88
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 19:00