Giao hàng nhanh cạnh tranh khốc liệt

13:00 | 14/10/2018

300 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Dù tỷ suất sinh lời thấp, thậm chí có đơn vị phải phá sản, mức tăng trưởng của ngành chuyển phát nhanh vẫn trên 30%.

Hợp tác với Lazada từ năm 2012, VNPost đặt bút ký "nâng tầm" mối quan hệ lên hàng "chiến lược" với hãng thương mại điện tử này hồi giữa tháng 8/2018. Mối quan hệ này được đánh giá là có lợi cho cả đôi bên, khi mà Lazada đang hoạt động sôi nổi và VNPost sở hữu được khách hàng lớn.

"Tôi hy vọng trong tương lai, việc hợp tác lâu dài sẽ là bước tiến để công ty vượt qua những rào cản về mặt địa lý và thách thức về niềm tin", ông Fabian Wandt - Tổng giám đốc LEL Việt Nam thuộc Lazada nói khi ấy.

Với mạng lưới giao nhận phủ 63/63 tỉnh thành phố, năng lực phát hàng đứng đầu về quy mô, đội ngũ bưu tá và nhân viên đến 18.000 người, VNPost hưởng lợi khá nhiều trong mảng chuyển phát nhờ thương mại điện tử tăng tốc. Tuy nhiên, phần còn lại của thị trường không êm đềm như thế. Đầu tháng trước, công ty Chuyển phát nhanh G.N.N (GNN Express) phải tạm dừng hoạt động vì "không còn đủ khả năng tài chính". Công ty nợ khách 5 tỷ đồng tiền thu hộ.

giao hang nhanh canh tranh khoc liet
Khách hàng bị GNN nợ tiền tập trung tại văn phòng công ty ở Hà Nội sáng 5/9. Ảnh: AT

GNN Express là cú "lao đao" mới nhất trong thị trường chuyển phát, vốn tăng trưởng đang khá nóng nhưng cũng quá nhiều anh tài. Theo StoxPlus, 3 năm qua, các công ty dịch vụ chuyển phát nhanh có mức tăng trưởng trên 30% cùng với sự tham gia mạnh mẽ từ các nhà cung cấp trong nước để đáp ứng nhu cầu thanh toán khi nhận hàng (COD).

Tương tự các ngành dịch vụ khác như thương mại điện tử, giao thức ăn hay gọi xe, cuộc chiến giao hàng nhanh cũng đang chứng kiến cảnh đốt tiền giành thị phần. Theo đó, người mới đua nhau giảm giá dịch vụ để giành khách, người cũ đổ tiền để giữ "thế lực".

Một số công ty đáng chú ý như Giao Hàng Nhanh, Giao Hàng Số 1, Giao Hàng Ong Vàng... có xu hướng đẩy mạnh bán hàng bằng cách giảm giá, giá rẻ và phục vụ nhu cầu giao hàng nội thành tại các thành phố lớn.

Trong khi các công ty như DHL, TNT Express, FedEx... tiếp tục tăng cường sự hiện diện tại thị trường thương mại điện tử bằng cách giới thiệu các dịch vụ chuyên biệt hay thành lập công ty con mới tại nhiều tỉnh thành. Các tên tuổi lớn như VNPost và ViettelPost thì đầu tư vào hệ thống xe tải và kho bãi mới.

Đáng chú ý, sự xuất hiện của nền tảng kỹ thuật số như Grab, Lalamove hay Ahamove, với những lợi thế về linh hoạt cùng với hàng nghìn tài xế đang là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh khốc liệt trong lĩnh vực dịch vụ chuyển phát nhanh.

"Phân tích cho thấy bên cạnh trạng thái thanh khoản ổn định và chu kỳ tiền mặt tốt, các công ty dịch vụ chuyển phát nhanh có tỷ suất sinh lời khá thấp là do quản lý chi phí kém trong giai đoạn khảo sát", chuyên gia phân tích Linh Trần của StoxPlus nhận xét.

Để tồn tại, một số tên tuổi nhỏ hơn chọn con đường đầu tư vào công nghệ hay sáng tạo các dịch vụ đặc thù để tồn tại. Có công ty tận dụng công nghệ máy học, phân tích dữ liệu để dự báo tình trạng giao thông. Có công ty tung trọn gói dịch vụ làm website, tiếp thị, giao hàng để tiếp cận phân khúc cửa hàng online nhỏ lẻ.

giao hang nhanh canh tranh khoc liet
Nhân viên một đơn vị chuyển phát nhanh đang giao hàng cho khách. Ảnh: GHN

"Về triển vọng lâu dài, sự tăng trưởng mạnh mẽ của thương mại điện tử sẽ thúc đẩy nhu cầu cao về việc giao hàng nhanh chóng cho số lượng đơn đặt hàng nhỏ và thường xuyên", bà Linh Trần nói.

Đến năm 2025, theo ngiên cứu của Google & Temasek, Việt Nam sẽ có thị trường thương mại điện tử trị giá 7,5 tỷ USD. Theo VECOM, sự tăng trưởng doanh số thương mại điện tử đạt 25% trong năm 2017, và tỷ lệ này dự kiến sẽ duy trì trong thời gian ngắn (2018 - 2020).

Các nhà bán lẻ thiết bị gia dụng hàng đầu đã cải thiện đáng kể về tỷ trọng doanh số bán hàng trực tuyến. Ví dụ Thế Giới Di Động từ 6,5% năm 2015 lên 12,3% trong nửa đầu năm 2018; FPT Retail từ 6% năm 2014 lên 16% trong nửa đầu năm 2018.

Ngoài ra, dù các công ty hàng đầu trong lĩnh vực thương mại điện tử như Lazada, Shopee hay Tiki đều có đội ngũ giao hàng riêng vẫn phải đối mặt với nhu cầu cao của việc giao hàng tận nơi trong khu vực đô thị. Do vậy, Shopee vẫn liên kết với Giaohangnhanh và Giaohangtietkiem hoăc Sendo hợp tác với Ahamove để đáp ứng nhu cầu.

Theo Vnexpress.net

giao hang nhanh canh tranh khoc lietCông ty giao hàng nợ 5,5 tỷ hứa đi vay thêm để trả tiền cho khách
giao hang nhanh canh tranh khoc liet[VIDEO] Robot giao hàng tự động
giao hang nhanh canh tranh khoc lietGiao đồ ăn trực tuyến, "miếng bánh" không dễ ăn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 04:00