Giao dịch thương mại điện tử Việt Nam đạt 13,82 tỷ USD trong năm 2024

16:51 | 24/01/2025

548 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Năm 2024, thị trường thương mại điện tử (TMĐT) Việt Nam ghi nhận bước tiến vượt bậc với tổng giá trị giao dịch (GMV) đạt 13,82 tỷ USD, tăng 40% so với năm 2023.

Theo báo cáo doanh thu từ YouNet ECI, thị trường TMĐT Việt Nam đã có những chuyển biến mạnh mẽ, cho thấy sự chuyển dịch của người tiêu dùng từ các kênh mua sắm truyền thống sang nền tảng trực tuyến.

Giao dịch thương mại điện tử Việt Nam đạt 13,82 tỷ USD trong năm 2024
Giao dịch thương mại điện tử Việt Nam đạt 13,82 tỷ USD trong năm 2024

Trong cuộc đua cạnh tranh giữa các nền tảng lớn, Shopee và TikTok Shop tiếp tục dẫn đầu thị trường với tổng GMV lần lượt đạt 9,3 tỷ USD và 3,8 tỷ USD, chiếm 66,7% và 26,9% thị phần. Tốc độ tăng trưởng doanh thu của hai nền tảng này đạt 41% và 99% so với năm trước, làm nền tảng vững chắc cho sự phát triển của TMĐT Việt Nam.

Đặc biệt, trong quý IV/2024 – giai đoạn cao điểm của ngành TMĐT – tổng giá trị giao dịch toàn thị trường đạt 97.960 tỷ đồng. Shopee và TikTok Shop tiếp tục duy trì vị thế dẫn đầu với 62,2% và 32,5% thị phần. Phần lớn giá trị giao dịch đến từ các ngành hàng thời trang và phụ kiện (26,5%), FMCG (16,6%), điện gia dụng và công nghệ (15,8%) cũng như ngành hàng sắc đẹp (13,1%).

Báo cáo của YouNet ECI nhấn mạnh rằng nhóm ngành hàng thiết yếu, bao gồm FMCG (hàng tiêu dùng nhanh) và chăm sóc sức khỏe, đã trở thành động lực tăng trưởng chính của TMĐT năm 2024. Số liệu cho thấy, nhóm ngành này tăng trưởng 54% về giá trị giao dịch, trong khi riêng ngành FMCG đạt mức tăng trưởng ấn tượng 62%, vượt qua ngành điện gia dụng và công nghệ để chiếm vị trí thứ hai về mức độ quan trọng trong giỏ hàng trực tuyến chỉ sau thời trang và phụ kiện.

Tăng trưởng của FMCG chủ yếu đến từ sản lượng bán hàng nhiều hơn thay vì việc tăng giá, phản ánh sự ổn định và hình thành nhu cầu mua sắm các sản phẩm thiết yếu qua kênh trực tuyến.

Trong quý IV/2024, doanh thu các gian hàng chính hãng đã tăng trưởng đáng kể nhờ vào sự tin tưởng của người tiêu dùng với chất lượng sản phẩm. Các thương hiệu uy tín trên thị trường bán lẻ truyền thống được hưởng lợi lớn từ xu hướng này. Thêm vào đó, dữ liệu cũng cho thấy các thương hiệu ngành hàng FMCG thuộc phân khúc giá phổ thông và tiết kiệm có lợi thế lớn trong việc thúc đẩy tăng trưởng cho các sàn TMĐT.

Ông Nguyễn Phương Lâm, Giám đốc Phân tích Thị trường tại YouNet ECI nhận định, người tiêu dùng ngày càng ưu tiên TMĐT, ngay cả với sản phẩm thiết yếu, nhờ sự tiện lợi, ưu đãi hấp dẫn và sự đa dạng của sản phẩm. Đây là cơ hội để các thương hiệu tối ưu chiến lược kinh doanh và khai thác tiềm năng của thị trường.

Mới đây, Chính phủ đã yêu cầu Bộ Công Thương nghiên cứu và sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật về TMĐT để định danh người bán hàng trên các sàn TMĐT thông qua VNeID.

Trao đổi với phóng viên PetroTimes, chuyên gia thuế Nguyễn Văn Được - Tổng Giám đốc Công ty TNHH Kế toán và Tư vấn thuế Trọng Tín cho rằng, trong bối cảnh TMĐT ngày càng phát triển mạnh mẽ, việc định danh người bán hàng trên các sàn TMĐT thông qua hệ thống VNeID được đánh giá là một bước tiến quan trọng trong cải cách hành chính và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

Việc này không chỉ giúp giảm thiểu tình trạng gian lận, lừa đảo mà còn nâng cao trách nhiệm của người bán trong việc tuân thủ các quy định pháp lý. Việc xác thực danh tính người bán hàng thông qua VNeID sẽ mang lại sự an tâm cho người tiêu dùng khi mua sắm trực tuyến. Họ có thể dễ dàng tra cứu thông tin về người bán, từ đó giảm thiểu rủi ro khi giao dịch. Đồng thời, các cơ quan quản lý nhà nước như Bộ Công Thương, Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có thể theo dõi và giám sát hoạt động kinh doanh trên các sàn TMĐT một cách hiệu quả hơn, từ đó phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật.

Đình Khương

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 05:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 05:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 05:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 05:45