Giảm lãi suất thêm 1%: “Liều thuốc” chưa đủ để cứu doanh nghiệp

06:40 | 01/01/2013

709 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) – Để đáp ứng nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp cho nhu cầu sản xuất cuối năm, không ít ngân hàng đã chủ động hạ lãi suất cho vay thêm 1%, xuống còn 10 – 11%/năm. Tuy nhiên, việc giảm lãi suất vào thời điểm này không giúp được nhiều cho doanh nghiệp khi sức mua trên thị trường giảm, lượng hàng tồn kho cao.

Theo chuyên gia kinh tế, hiện nay, sản xuất đang trong tình trạng bí đầu ra do chi phí sản xuất cao, việc bán hàng bị giới hạn bởi sức mua đang suy yếu, dẫn đến hàng tồn kho cao. Do đó, giảm lãi suất thêm 1% không có nhiều ý nghĩa cho doanh nghiệp trong thời điểm này. Vấn đề doanh nghiệp quan tâm hàng đầu hiện nay là hàng tồn kho, chỉ khi nào hàng tồn kho được giải phóng thì việc giảm lãi suất mới có ý nghĩa thực sự.

Ông Nguyễn Hoàng Minh - Phó Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh TP HCM cho biết: Nắm rõ nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp tăng cao nhằm phục vụ cho sản xuất cuối năm, nhiều ngân hàng đã chủ động cho vay với nhiều chương trình ưu đãi lãi suất. Không ít ngân hàng đã giảm lãi suất cho vay xuống mức 10 - 11%. Việc giảm lãi suất này hoàn toàn trong tầm tay của ngân hàng khi lãi suất tiền gởi đã giảm.

Tuy nhiên, vấn đề quan trọng nhất hiện nay của doanh nghiệp không phải là lãi suất cao hay thấp mà chính là làm cách nào để giảm hàng tồn kho. Thời gian qua, qua nhiều đợt giảm lãi suất cho vay, doanh nghiệp vẫn không mặn mà vay vốn đầu tư cho sản xuất và kinh doanh do hàng tồn kho vẫn còn quá cao.

Kể từ tháng 3 đến nay, lãi suất huy động đã qua 4 lần được điều chỉnh với mức giảm tổng cộng 5% nhưng tính đến cuối năm 2012, tổng dư nợ tín dụng của các ngân hàng trên địa bàn TP HCM ước tính chỉ tăng 5,4%, thấp hơn so với mức tăng 7,7% của năm 2011. Điều này chứng tỏ, mặc dù lãi suất thấp song doanh nghiệp vẫn không mặn mà.

Lãi suất giảm nhưng doanh nghiệp vẫn rất thận trọng vay vốn sản xuất vì sợ gia tăng hàng tồn kho

Ông Nguyễn Đại Lai - Chuyên gia Tài chính Ngân hàng nhận định: Mặc dù, đã đến Tết Dương lịch và Tết Âm lịch gần kề song thị trường tiêu dùng vẫn hết sức ảm đạm. Các cửa hàng thời trang đề bảng giảm giá khá rầm rộ nhưng vẫn vắng khách. Người đến mua sắm thì ít mà chủ yếu đến xem là nhiều. Có lẽ chưa năm nào mà các cửa hàng kinh doanh lại phải đối diện với thị trường ế ẩm như hiện nay. Không chỉ ngành may mặc, thời trang tồn kho mà mặt hàng bánh kẹo, thực phẩm cũng đang phải rò xét thị trường, khi sức mua giảm, hàng tồn kho gia tăng doanh nghiệp cũng không dám mạo hiểm sản xuất nhiều hàng hóa vì sợ gia tăng hàng tồn kho, do đó sẽ không có nhiều doanh nghiệp vay vốn để sản xuất vào thời điểm này mặc dù lãi suất giảm.

Từ nay đến Tết Nguyên đán chỉ còn hơn một tháng nữa, do đó, thời gian để doanh nghiệp đẩy mạnh bán hàng còn rất ít. Thị trường tiêu dùng cuối năm không mấy khả quan. Do đó, rất khó kỳ vọng việc hạ lãi suất có ý nghĩa lớn trong việc kích cầu tiêu dùng trong giai đoạn này.

Ông Trần Quốc Mạnh - Phó Chủ tịch Hội Mỹ nghệ và Chế biến gỗ TP HCM cho rằng: lãi suất giảm thêm 1% cũng góp phần giúp doanh nghiệp vượt khó và có thể có kế hoạch tốt hơn cho năm 2013. Thực tế, giảm lãi suất vẫn tốt hơn là không giảm. Trong thời buổi quá khó khăn hiện nay thì việc hạ lãi suất trở thành “một miếng khi đói bằng một gói khi no”. Tuy nhiên, nếu đã có ý định “cứu” doanh nghiệp, thiết nghĩ nên sớm đưa lãi suất cho vay về mức khoảng 8%/năm. Đây là mức lãi suất lý tưởng, doanh nghiệp có thể chịu đựng được. Lãi suất cho vay hiện nay trung bình 12 – 15% vẫn là quá cao.

Tuy nhiên, điều các doanh nghiệp quan tâm hiện nay là hiệu quả của các giải pháp hỗ trợ đến đâu vì các giải pháp hỗ trợ tốt của Chính phủ ít khi được vận dụng tốt vào thực tiễn. Trong năm 2012, nhiều chủ trương đã được đề ra, đang triển khai nhưng kết quả không đạt như mong đợi của các nhà hoạch định chính sách. Nói giảm lãi suất nhưng chắc chắn không có nhiều doanh nghiệp vay được. Do đó, các doanh nghiệp cho rằng, điều quan trọng hiện nay là phải kích thích tiêu dùng và giảm hàng tồn kho, chỉ khi nào sức mua thị trường tăng, hàng tồn kho giảm thì việc giảm lãi suất mới có ý nghĩa với doanh nghiệp.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 119,500
AVPL/SJC HCM 117,500 119,500
AVPL/SJC ĐN 117,500 119,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,130
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,120
Cập nhật: 01/07/2025 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.800 116.300
TPHCM - SJC 117.500 119.500
Hà Nội - PNJ 113.800 116.300
Hà Nội - SJC 117.500 119.500
Đà Nẵng - PNJ 113.800 116.300
Đà Nẵng - SJC 117.500 119.500
Miền Tây - PNJ 113.800 116.300
Miền Tây - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.800
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 01/07/2025 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,795
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,795
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,750 11,950
Miếng SJC Nghệ An 11,750 11,950
Miếng SJC Hà Nội 11,750 11,950
Cập nhật: 01/07/2025 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16511 16779 17355
CAD 18557 18834 19451
CHF 32094 32476 33117
CNY 0 3570 3690
EUR 29970 30243 31274
GBP 34955 35348 36281
HKD 0 3196 3399
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15510 16100
SGD 19938 20221 20747
THB 719 782 835
USD (1,2) 25853 0 0
USD (5,10,20) 25893 0 0
USD (50,100) 25921 25955 26300
Cập nhật: 01/07/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,393 35,489 36,382
HKD 3,265 3,275 3,374
CHF 32,304 32,405 33,220
JPY 177.98 178.3 185.82
THB 766.14 775.6 829.8
AUD 16,817 16,878 17,346
CAD 18,797 18,857 19,408
SGD 20,105 20,168 20,845
SEK - 2,712 2,806
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,035 4,173
NOK - 2,551 2,642
CNY - 3,594 3,691
RUB - - -
NZD 15,523 15,667 16,123
KRW 17.86 18.62 20.1
EUR 30,185 30,209 31,436
TWD 807.36 - 977.43
MYR 5,790.69 - 6,533.62
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,043 88,336
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,910 25,910 26,250
EUR 29,949 30,069 31,193
GBP 35,129 35,270 36,266
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 32,037 32,166 33,098
JPY 176.68 177.39 184.77
AUD 16,699 16,766 17,301
SGD 20,094 20,175 20,727
THB 779 782 817
CAD 18,730 18,805 19,333
NZD 15,562 16,070
KRW 18.37 20.24
Cập nhật: 01/07/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25935 25935 26295
AUD 16680 16780 17350
CAD 18734 18834 19391
CHF 32330 32360 33246
CNY 0 3609.8 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30249 30349 31124
GBP 35251 35301 36412
HKD 0 3330 0
JPY 177.49 178.49 185
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15618 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20093 20223 20956
THB 0 748 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 01/07/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,930 25,980 26,260
USD20 25,930 25,980 26,260
USD1 25,930 25,980 26,260
AUD 16,767 16,917 17,982
EUR 30,313 30,463 31,639
CAD 18,694 18,794 20,110
SGD 20,177 20,327 20,804
JPY 178.05 179.55 184.2
GBP 35,352 35,502 36,625
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,493 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 03:00