Giá xăng hôm nay (21/3) giảm, có thể tới 600 đồng/lít!

00:30 | 21/03/2023

|
(PetroTimes) - Với việc giá xăng dầu thành phần phẩm trung bình trên thị trường Singapore trong kỳ điều hành từ ngày 13/3 có xu hướng giảm, giá xăng ngày 21/3 được dự báo có thể giảm tới 600 đồng/lít.
Giá xăng hôm nay (21/3) giảm, có thể tới 600 đồng/lít!
Ảnh minh họa

Theo chu kỳ điều hành giá xăng dầu, hôm nay (21/3), Liên Bộ Công Thương – Tài chính sẽ công bố giá cơ sở đối với các mặt hàng xăng dầu cho kỳ điều hành từ ngày 21/3.

Dữ liệu cập nhật của Bộ Công Thương đến ngày 16/3 cho thấy giá xăng dầu thành phẩm trên thị trường Singapore có xu hướng giảm so với kỳ điều hành trước. Cụ thể, giá xăng RON 92 dùng để pha chế xăng E5 RON 92 bình quân trên thị trường Singapore là 93,4 USD/thùng; còn giá xăng RON 95 là 97,7 USD/thùng.

Giá dầu hỏa và dầu diesel trong kỳ điều hành cũng có xu hướng đi xuống, có nhiều thời điểm mất mốc 100 USD/thùng.

Tại kỳ điều hành giá xăng dầu ngày 13/3, giá xăng RON 92 bình quân là 96.361 USD/thùng; xăng RON95 là 100.253 USD/thùng; dầu hỏa là 104,331 USD/thùng; dầu diesel là 103.145 USD/thùng; dầu mazut 180CST 3,5S là 453,495 USD/tấn.

Trao đổi với báo chí, lãnh đạo một doanh nghiệp xăng dầu dự báo giá xăng hôm nay (21/3) có thể giảm. Cụ thể, nếu cơ quan quan điều hành giữ nguyên các mức chi, trích Quỹ bình giá xăng dầu, giá xăng E5 RON 92 có thể giảm 590 đồng/lít, giá xăng RON 95 có thể giảm 570 đồng/lít.

Với các mặt hành xăng dầu, vị này dự báo giá dầu hỏa có thể giảm tới 1.040 đồng/lít, dầu diesel có thể giảm 1.020 đồng/lít và dầu mazut có thể giảm 960 đồng/lít.

Tuy nhiên, nếu cơ quan điều hành trích lập hoặc không chi Quỹ bình ổn, giá xăng dầu có thể giảm nhẹ hơn.

Tại thị trường trong nước, ngày 13/3, Liên Bộ Công Thương – Tài chính đã công bố giá cơ sở đối với các mặt hàng xăng dầu cho kỳ điều hành từ ngày 13/3.

Theo đó, tại kỳ điều hành này, Liên Bộ Công Thương – Tài chính thực hiện tăng trích lập Quỹ bình ổn giá xăng dầu (Quỹ BOG) đối với mặt hàng xăng E5 RON 92 ở mức 300 đồng/lít (kỳ trước 250 đồng/lít), xăng RON 95 ở mức 300 đồng/lít (kỳ trước 200 đồng/lít); Dầu diesel giảm trích lập về mức 300 đồng/lít (kỳ trước 500 đồng/lít) còn hai loại là dầu hỏa thì giữ mức 300 đồng/lít (như kỳ trước) và dầu mazut ở mức 0 đồng/kg (như kỳ trước).

Sau khi thực hiện trích lập và không chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu, giá xăng dầu hôm nay được niêm yết phổ biến trên thị trường như sau: Giá xăng E5 RON 92 không cao hơn 22.806 đồng/lít; giá xăng RON 95 không cao hơn 23.818 đồng/lít; giá dầu diesel 0.05S không cao hơn 20.502 đồng/lít; giá dầu hỏa không cao hơn 20.715 đồng/lít; giá dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 15.279 đồng/kg.

Hà Lê

Thu ngân sách từ dầu thô tháng 2/2023 tăng 13,2%Thu ngân sách từ dầu thô tháng 2/2023 tăng 13,2%
Vì sao xăng dầu nhập khẩu tăng đột biến?Vì sao xăng dầu nhập khẩu tăng đột biến?
Ả Rập Xê-út cung cấp toàn bộ khối lượng dầu thô cho châu Á vào tháng 4Ả Rập Xê-út cung cấp toàn bộ khối lượng dầu thô cho châu Á vào tháng 4
Ấn Độ không cam kết mua dầu của Nga dưới mức giá trần G7Ấn Độ không cam kết mua dầu của Nga dưới mức giá trần G7
Giá xăng dầu hôm nay (20/3): Dầu thô lấy lại đà tăng khi tâm lý suy thoái, khủng hoảng hạ nhiệtGiá xăng dầu hôm nay (20/3): Dầu thô lấy lại đà tăng khi tâm lý suy thoái, khủng hoảng hạ nhiệt

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • novaland-16-8
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 66,400 67,000
AVPL/SJC HCM 66,450 66,950
AVPL/SJC ĐN 66,400 66,950
Nguyên liệu 9999 - HN 55,250 55,500
Nguyên liệu 999 - HN 55,200 55,400
AVPL/SJC Cần Thơ 66,400 67,000
Cập nhật: 08/06/2023 07:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 55.600 56.700
TPHCM - SJC 66.500 67.000
Hà Nội - PNJ 55.600 56.700
Hà Nội - SJC 66.500 67.000
Đà Nẵng - PNJ 55.600 56.700
Đà Nẵng - SJC 66.500 67.000
Miền Tây - PNJ 55.600 56.700
Miền Tây - SJC 66.550 67.050
Giá vàng nữ trang - Nhẫn PNJ (24K) 55.600 56.600
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 55.500 56.300
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 40.980 42.380
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 31.690 33.090
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 22.170 23.570
Cập nhật: 08/06/2023 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Đồng vàng 99.99 5,535 5,630
Vàng TT, 3A, NT Nghệ An 5,540 5,640
Vàng trang sức 99.99 5,470 5,590
Vàng trang sức 99.9 5,460 5,580
Vàng NL 99.99 5,475
Vàng miếng SJC Thái Bình 6,635 6,690
Vàng miếng SJC Nghệ An 6,635 6,695
Vàng miếng SJC Hà Nội 6,635 6,690
Vàng NT, TT, 3A Hà Nội 5,535 5,630
Vàng NT, TT Thái Bình 5,535 5,630
Cập nhật: 08/06/2023 07:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L 66,450 67,050
SJC 5c 66,450 67,070
SJC 2c, 1C, 5 phân 66,450 67,080
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 55,550 56,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.5 chỉ 55,550 56,600
Nữ Trang 99.99% 55,400 56,100
Nữ Trang 99% 54,345 55,545
Nữ Trang 68% 36,302 38,302
Nữ Trang 41.7% 21,546 23,546
Cập nhật: 08/06/2023 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,295.23 15,449.73 15,947.41
CAD 17,095.00 17,267.68 17,823.93
CHF 25,258.66 25,513.80 26,335.67
CNY 3,231.53 3,264.17 3,369.83
DKK - 3,312.07 3,439.35
EUR 24,488.84 24,736.21 25,860.06
GBP 28,452.83 28,740.24 29,666.05
HKD 2,918.36 2,947.84 3,042.80
INR - 283.88 295.27
JPY 163.88 165.54 173.50
KRW 15.64 17.37 19.05
KWD - 76,172.86 79,228.27
MYR - 5,051.66 5,162.49
NOK - 2,074.54 2,162.90
RUB - 274.78 304.23
SAR - 6,246.17 6,496.72
SEK - 2,109.33 2,199.16
SGD 16,993.48 17,165.13 17,718.08
THB 597.80 664.22 689.74
USD 23,290.00 23,320.00 23,660.00
Cập nhật: 08/06/2023 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,321 15,341 15,941
CAD 17,254 17,264 17,964
CHF 25,299 25,319 26,269
CNY - 3,224 3,364
DKK - 3,286 3,456
EUR #24,285 24,295 25,585
GBP 28,667 28,677 29,847
HKD 2,865 2,875 3,070
JPY 163.64 163.79 173.34
KRW 15.75 15.95 19.75
LAK - 0.6 1.55
NOK - 2,045 2,165
NZD 13,932 13,942 14,522
SEK - 2,081 2,216
SGD 16,858 16,868 17,668
THB 621.28 661.28 689.28
USD #23,235 23,275 23,695
Cập nhật: 08/06/2023 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 23,330 23,330 23,630
USD(1-2-5) 23,111 - -
USD(10-20) 23,283 - -
GBP 28,497 28,669 29,756
HKD 2,931 2,952 3,038
CHF 25,290 25,443 26,247
JPY 164.61 165.61 173.39
THB 638.17 644.62 704.06
AUD 15,309 15,402 15,871
CAD 17,125 17,229 17,763
SGD 17,047 17,150 17,639
SEK - 2,111 2,182
LAK - 0.99 1.37
DKK - 3,310 3,420
NOK - 2,076 2,146
CNY - 3,242 3,350
RUB - 260 334
NZD 13,976 14,060 14,413
KRW 16.11 17.8 19.32
EUR 24,597 24,664 25,777
TWD 690.3 - 834.81
MYR 4,768.26 - 5,372.69
Cập nhật: 08/06/2023 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 23,290.00 23,310.00 23,640.00
EUR 24,720.00 24,739.00 25,720.00
GBP 28,684.00 28,857.00 29,513.00
HKD 2,941.00 2,953.00 3,036.00
CHF 25,465.00 25,567.00 26,235.00
JPY 166.11 166.78 172.90
AUD 15,386.00 15,448.00 15,920.00
SGD 17,162.00 17,231.00 17,624.00
THB 657.00 660.00 693.00
CAD 17,267.00 17,336.00 17,732.00
NZD 0.00 14,050.00 14,527.00
KRW 0.00 17.30 19.94
Cập nhật: 08/06/2023 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
AUD 15.524 15.888
CAD 17.370 17.724
CHF 25.723 26.087
EUR 24.945 25.383
GBP 29.005 29.371
JPY 166,85 171,39
USD 23.342 23.635
Cập nhật: 08/06/2023 07:45