Giá xăng dầu tiếp tục giảm sâu

16:24 | 31/10/2019

1,275 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 30/10, Liên bộ Công Thương - Tài chính quyết định điều chỉnh giảm mạnh các mặt hàng xăng dầu thông dụng trên thị trường từ 121-350 đồng/lít. 

Theo thông tin từ Bộ Công Thương, bình quân giá các loại thành phẩm xăng dầu thế giới trong 15 ngày qua tăng giảm đan xen nhưng xu hướng chung là giảm. Tính trung bình giá xăng dầu thành phẩm thì hai loại xăng chính là RON 92 và RON 95 tăng trên dưới hơn khoảng trên dưới từ 2-4%, các loại dầu thông dụng gồm dầu diesel, dầu hỏa và dầu mazut có biên độ tăng giảm không đáng kể (trên dưới 1%) so với kỳ điều chỉnh trước.

gia xang dau tiep tuc giam sau
Thanh toán bằng giao dịch điện tử, đọc mã QR tại cây xăng PVOIL

Để đảm bảo xăng dầu trong nước có sự điều chỉnh phù hợp với giá xăng dầu thế giới, góp phần bình ổn giá đối với các mặt hàng tiêu dùng, kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đồng thời căn cứ tình hình địa chính trị trên thế giới ảnh hưởng phức tạp và khó lường đến giá xăng dầu và tình hình thực tế của Quỹ bình ổn giá thời điểm hiện tại, trong kỳ này, thực hiện chỉ đạo của Quốc hội, Chính phủ, Liên bộ quyết định giữ nguyên mức trích lập với các loại xăng E5 RON 92, RON 95, dầu diesel, dầu hỏa, chỉ tăng mức trích lập đối với dầu mazut (kỳ trước chi 200 đồng/kg). Đồng thời không chi sử dụng Quỹ bình ổn đối với tất cả các loại xăng dầu.

Theo đó, giá các mặt hàng xăng dầu trong nước được điều chỉnh giảm từ 121-350 đồng/lít. Quỹ bình ổn giá xăng dầu có sự tăng trưởng tích lũy phục vụ công tác bình ổn giám xăng dầu các tháng cuối năm, dịp Tết Nguyên đán. Đồng thời tiếp tục duy trì mức chênh lệnh giữa xăng sinh học và xăng khoáng để khuyến khích người dân sử dụng nhiên liệu sinh học, bảo vệ môi trường.

Cụ thể, giữ nguyên mức trích lập Quỹ bình ổn giá xăng dầu đối với xăng E5 RON 92 ở mức 100 đồng/lít, mức trích lập xăng RON 95 là 300 đồng/lít, dầu hỏa ở mức trích lập 200 đồng/lít, dầu mazut trích lập 700 đồng/kg (kỳ trước trích lập E5 RON 92 ở mức 100 đồng/lít, mặt hàng dầu còn lại xuống mức 300 đồng/lít. trích lập dầu mazut lên 900 đồng/kg).

Trong kỳ điều chỉnh giá này, Liên bộ Công Thương - Tài chính quyết định không chi Quỹ bình ổn xăng dầu đối với tất cả cả loại xăng dầu thông thường trên thị trường.

Sau khi thực hiện việc trích lập, ngừng chi sử dụng Quỹ bình ổn các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường cụ thể như sau: Xăng E5 RON 92 giảm 218 đồng/lít; xăng RON 95-III giảm 350 đồng/lít; dầu diesel giảm 166 đồng/lít; dầu hỏa giảm 121 đồng/lít; dầu mazut 180 CST 3.5S giảm 299 đồng/kg.

Mức giá cơ sở các mặt hàng xăng dầu cụ thể như sau: Xăng E5 RON 92 không cao hơn 19.252 đồng/lít; xăng RON 95-III không cao hơn 20.445 đồng/lít; dầu diesel 0.05S không cao hơn 16.057 đồng/lít; dầu hỏa không cao hơn 15.137 đồng/lít; dầu mazut 180 CST 3.5S không cao hơn 12.517 đồng/kg.

Như vậy đây là lần thứ hai liên tiếp giá xăng dầu được điều chỉnh giảm khá sâu. Đây là sự điều chỉnh khá kịp thời theo diễn biến thị trường giá xăng dầu thế giới trong 2 tuần vừa qua, chuẩn bị sẵn sàng cho tiêu thụ xăng dầu của người dân dịp cuối năm và Tết Nguyên đán sắp tới.

Đáng chú ý, trong ngày 01/11/2019, sẽ diễn ra chương trình khuyến mại siêu khủng, lần đầu tiên tại Việt Nam, dùng ví điện tử MoMo thanh toán khi đổ xăng của Tổng công ty Dầu Việt Nam - CTCP (PVOIL) sẽ được nhận hoàn tiền đến 50% (không quá 30.000 đồng, tương đương khoảng 1,5 lít xăng).

Thành Công

gia xang dau tiep tuc giam sau Giá xăng dầu hôm nay 31/10 giảm mạnh
gia xang dau tiep tuc giam sau Giá xăng ngày mai (31/10) có thể giảm tiếp 300 đồng/lít
gia xang dau tiep tuc giam sau Giá xăng dầu hôm nay 30/10 diễn biến tiêu cực
gia xang dau tiep tuc giam sau Giá xăng dầu đồng loạt giảm sâu tới 2.103 đồng

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 69,450
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 69,350
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 29/03/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 69.800
TPHCM - SJC 79.100 81.100
Hà Nội - PNJ 68.500 69.800
Hà Nội - SJC 79.100 81.100
Đà Nẵng - PNJ 68.500 69.800
Đà Nẵng - SJC 79.100 81.100
Miền Tây - PNJ 68.500 69.800
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 69.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 69.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 52.050
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 40.630
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 28.940
Cập nhật: 29/03/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 6,990
Trang sức 99.9 6,825 6,980
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 7,020
NL 99.99 6,830
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830
Miếng SJC Thái Bình 7,930 8,115
Miếng SJC Nghệ An 7,930 8,115
Miếng SJC Hà Nội 7,930 8,115
Cập nhật: 29/03/2024 05:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 69,750
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 69,850
Nữ Trang 99.99% 68,400 69,250
Nữ Trang 99% 67,064 68,564
Nữ Trang 68% 45,245 47,245
Nữ Trang 41.7% 27,030 29,030
Cập nhật: 29/03/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 29/03/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,843 15,863 16,463
CAD 18,010 18,020 18,720
CHF 26,994 27,014 27,964
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,498 3,668
EUR #25,902 26,112 27,402
GBP 30,756 30,766 31,936
HKD 3,039 3,049 3,244
JPY 159.66 159.81 169.36
KRW 16.17 16.37 20.17
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,205 2,325
NZD 14,555 14,565 15,145
SEK - 2,240 2,375
SGD 17,816 17,826 18,626
THB 626.97 666.97 694.97
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 29/03/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 05:00