Giá xăng dầu hôm nay 9/10: Dầu thô hướng mốc 100 USD/thùng

06:45 | 09/10/2022

7,704 lượt xem
|
(PetroTimes) - Lo ngại nguồn cung thắt chặt tiếp tục hỗ trợ giá dầu hôm nay ghi nhận tuần tăng giá mạnh thứ 2 liên tiếp của dầu thô.
Giá xăng dầu hôm nay 9/10: Dầu thô hướng mốc 100 USD/thùng
Ảnh minh hoạ
Giá vàng hôm nay 9/10: Áp lực đè nặng, tâm lý bi quan bao trùmGiá vàng hôm nay 9/10: Áp lực đè nặng, tâm lý bi quan bao trùm
Tin tức kinh tế ngày 8/10: Giá xăng có thể tăng vào tuần tớiTin tức kinh tế ngày 8/10: Giá xăng có thể tăng vào tuần tới
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 8/10/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 8/10/2022

Giá dầu thô bước vào tuần giao dịch từ ngày 3/10 với xu hướng tăng mạnh khi thông tin về việc OPEC+ sẽ cắt giảm mạnh sản lượng được đưa ra. Động thái này của OPEC+ được cho là nhằm mục đích hỗ trợ giá dầu trong bối cảnh giá dầu thô vừa trải qua 4 tháng giảm giá liên tiếp do nhu cầu tiêu thụ năng lượng ở Trung Quốc giảm khi nước này thực hiện các biện pháp phòng chống dịch nghiêm ngặt, trong khi lãi suất và đồng USD tăng mạnh đã tạo áp lực không nhỏ lên triển vọng kinh tế toàn cầu.

Đà tăng của giá dầu còn được cộng hưởng bởi sự suy yếu của đồng USD và lo ngại tình trạng thiếu hụt nguồn cung khí đốt ở châu Âu ngày một gia tăng, đặc biệt khi mùa đông được dự báo sẽ rất khắc nghiệt đang đến gần.

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 3/10/2022, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 12/2022 đứng ở mức 81,21 USD/thùng, tăng 2,49 USD/thùng trong phiên. Trong khi đó, giá dầu Brent giao tháng 12/2022 đứng ở mức 87,85 USD/thùng, tăng 2,71 USD/thùng trong phiên.

Vượt qua áp lực trước lo ngại nhu cầu tiêu thụ dầu suy yếu trong bối cảnh kinh tế toàn cầu được dự báo sớm rơi vào suy thoái, đà tăng của giá dầu tiếp tục được củng cố trong những phiên giao dịch sau đó khi lo ngại nguồn cung thắt chặt hơn trong thời gian tới khi các lệnh cấm vận, trừng phạt của EU, G7 với dầu thô Nga có hiệu lực.

Thị trường cũng đặt kỳ vọng vào sự hồi phục nhu cầu tiêu thụ dầu tư Trung Quốc khi nước này vừa công bố hạn ngạch xuất khẩu sản phẩm hoá dầu với trị giá 15 triệu tấn. Điều này được dự báo sẽ kích thích các nhà máy lọc dầu của Trung Quốc tăng cường sản lượng.

Saudi Arabia được cho sẽ tăng giá đối với hầu hết các sản phẩm dầu thô bán sang châu Á vào tháng 11 tới.

Và khi OPEC+ công bố kế hoạch cắt giảm mạnh sản lượng khai thác bắt đầu từ tháng 11 tới và EU nhất trí áp trần giá dầu Nga, giá dầu thô đã bật tăng mạnh.

Cụ thể, kết thúc cuộc họp chính sách ngày 5/10, OPEC+ đã nhất trí cắt giảm mạnh sản lượng ở mức 2 triệu thùng/ngày kể từ tháng 11/2022, vượt xa các dự báo được đưa ra trước đó.

Tại châu Âu, sau nhiều tranh cãi, EU cũng đã đạt được sự đồng thuận về việc áp trần đối với việc bán dầu của Nga cho các nước thứ 3. Theo quy định, tàu vận tải của các nước thành viên EU sẽ từ chối vận chuyển dầu Nga nếu mức giá vượt giá trần. Hiện tại, mức giá trần là bao nhiêu vẫn chưa được EU tiết lộ.

Phản ứng trước quyết định của định của EU, Phó thủ tướng Nga Alexander Novak cho biết Nga có thể cắt giảm sản lượng dầu để bù đắp cho những tác động tiêu cực từ trần giá mà phương Tây áp đặt lên dầu Nga.

Theo dữ liệu từ Cơ quan Thông tin năng lượng Mỹ (EIA), dự trữ dầu thô Mỹ trong tuần trước đã giảm 1,4 triệu thùng, xuống còn 429,2 triệu thùng; dự trữ xăng giảm 4,7 triệu thùng; các sản phẩm chưng cất gồm dầu diesel và dầu sưởi giảm 3,4 triệu thùng.

Trước đó, theo dữ liệu từ Viện Dầu mỏ Mỹ (API), dự trữ dầu thô Mỹ trong tuần kết thúc ngày 30/9 đã giảm khoảng 1,8 triệu thùng; dự trữ xăng giảm khoảng 3,5 triệu thùng; và dự trữ sản phẩm chưng cất giảm khoảng 4 triệu thùng.

Với các yếu tố như trên, Ngân hàng Goldman Sachs (Mỹ) đã nâng dự báo giá dầu Brent năm 2022 lên 104 USD/thùng so với mức 99 USD/thùng trước đó, và dự báo giá dầu Brent năm 2023 tăng từ 108 USD/thùng lên 110 USD/thùng.

Khép tuần giao dịch, giá dầu hôm nay ghi nhận giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 12/2022 trên sàn New York Mercantile Exchanghe đứng ở mức 91,90 USD/thùng, tăng 4,31 USD/thùng trong phiên. Trong khi đó, giá dầu Brent giao tháng 12/2022 đứng ở mức 98,43 USD/thùng, tăng 4,01 USD/thùng trong phiên.

Tại thị trường trong nước, giá dầu ngày 9/10 ghi nhận giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau: Giá xăng E5 RON 92 không cao hơn 20.732 đồng/lít; giá xăng RON 95 không cao hơn 21.443 đồng/lít; giá dầu điêzen 0.05S không cao hơn 22.208 đồng/lít; giá dầu hỏa không cao hơn 21.688 đồng/lít; giá dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 14.094 đồng/kg.

Hà Lê

Tổng thống Ukraine lý giải kêu gọi Tổng thống Ukraine lý giải kêu gọi "tấn công phủ đầu" Nga
Phương Tây hỗn loạn vì quyết định của OPEC+Phương Tây hỗn loạn vì quyết định của OPEC+
Mỹ phật lòng, Nga hưởng lợi từ quyết định gây tranh cãi của OPEC+Mỹ phật lòng, Nga hưởng lợi từ quyết định gây tranh cãi của OPEC+
Mỹ liệu có Mỹ liệu có "ra tay" trước quyết định cắt giảm lớn sản lượng dầu của OPEC+
OPEC+ cắt giảm mạnh sản lượng dù chịu sức ép từ MỹOPEC+ cắt giảm mạnh sản lượng dù chịu sức ép từ Mỹ
Tổng thống Putin lên tiếng sau lệnh sáp nhập 4 vùng ly khai UkraineTổng thống Putin lên tiếng sau lệnh sáp nhập 4 vùng ly khai Ukraine
Cuộc sống dần trở lại thành phố chiến tuyến trọng điểm của UkraineCuộc sống dần trở lại thành phố chiến tuyến trọng điểm của Ukraine
Nga bác bỏ gợi ý sử dụng vũ khí hạt nhân ở UkraineNga bác bỏ gợi ý sử dụng vũ khí hạt nhân ở Ukraine

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,000 ▼3400K 145,000 ▼3300K
Hà Nội - PNJ 142,000 ▼3400K 145,000 ▼3300K
Đà Nẵng - PNJ 142,000 ▼3400K 145,000 ▼3300K
Miền Tây - PNJ 142,000 ▼3400K 145,000 ▼3300K
Tây Nguyên - PNJ 142,000 ▼3400K 145,000 ▼3300K
Đông Nam Bộ - PNJ 142,000 ▼3400K 145,000 ▼3300K
Cập nhật: 28/10/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,310 ▼380K 14,510 ▼330K
Miếng SJC Nghệ An 14,310 ▼380K 14,510 ▼330K
Miếng SJC Thái Bình 14,310 ▼380K 14,510 ▼330K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,210 ▼330K 14,510 ▼330K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,210 ▼330K 14,510 ▼330K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,210 ▼330K 14,510 ▼330K
NL 99.99 13,600 ▼880K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,600 ▼880K
Trang sức 99.9 13,590 ▼880K 14,500 ▼330K
Trang sức 99.99 13,600 ▼880K 14,510 ▼330K
Cập nhật: 28/10/2025 21:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 ▼38K 1,451 ▼33K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,431 ▼38K 14,512 ▼330K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,431 ▼38K 14,513 ▼330K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,412 ▲1267K 1,437 ▼38K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,412 ▲1267K 1,438 ▼38K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,397 ▼38K 1,427 ▼38K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 136,787 ▲122732K 141,287 ▲126782K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,686 ▼2850K 107,186 ▼2850K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 89,696 ▲80468K 97,196 ▲87218K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,706 ▼2318K 87,206 ▼2318K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 75,852 ▼2216K 83,352 ▼2216K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,162 ▼1585K 59,662 ▼1585K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 ▼38K 1,451 ▼33K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 ▼38K 1,451 ▼33K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 ▼38K 1,451 ▼33K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 ▼38K 1,451 ▼33K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 ▼38K 1,451 ▼33K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 ▼38K 1,451 ▼33K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 ▼38K 1,451 ▼33K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 ▼38K 1,451 ▼33K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 ▼38K 1,451 ▼33K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 ▼38K 1,451 ▼33K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 ▼38K 1,451 ▼33K
Cập nhật: 28/10/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16730 16999 17580
CAD 18276 18552 19169
CHF 32511 32895 33544
CNY 0 3470 3830
EUR 30052 30326 31352
GBP 34245 34635 35571
HKD 0 3258 3460
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14888 15476
SGD 19791 20073 20597
THB 727 790 843
USD (1,2) 26063 0 0
USD (5,10,20) 26104 0 0
USD (50,100) 26133 26152 26349
Cập nhật: 28/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,109 26,109 26,349
USD(1-2-5) 25,065 - -
USD(10-20) 25,065 - -
EUR 30,244 30,268 31,438
JPY 169.84 170.15 177.38
GBP 34,720 34,814 35,651
AUD 16,976 17,037 17,498
CAD 18,483 18,542 19,081
CHF 32,805 32,907 33,618
SGD 19,925 19,987 20,627
CNY - 3,656 3,755
HKD 3,334 3,344 3,429
KRW 16.94 17.67 18.98
THB 772.46 782 832.49
NZD 14,885 15,023 15,381
SEK - 2,765 2,848
DKK - 4,047 4,167
NOK - 2,597 2,675
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,866.34 - 6,586.58
TWD 777.66 - 937.04
SAR - 6,911.84 7,240.84
KWD - 83,714 88,591
Cập nhật: 28/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,129 26,349
EUR 30,054 30,175 31,304
GBP 34,482 34,620 35,607
HKD 3,320 3,333 3,440
CHF 32,528 32,659 33,579
JPY 168.55 169.23 176.35
AUD 16,901 16,969 17,519
SGD 19,945 20,025 20,569
THB 785 788 823
CAD 18,461 18,535 19,074
NZD 14,939 15,441
KRW 17.63 19.29
Cập nhật: 28/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26171 26171 26349
AUD 16908 17008 17613
CAD 18458 18558 19160
CHF 32771 32801 33688
CNY 0 3673.3 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30238 30268 31293
GBP 34556 34606 35719
HKD 0 3390 0
JPY 169.77 170.27 177.32
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14994 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19947 20077 20810
THB 0 755.8 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14310000 14310000 14510000
SBJ 13000000 13000000 14510000
Cập nhật: 28/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,130 26,180 26,349
USD20 26,130 26,180 26,349
USD1 26,130 26,180 26,349
AUD 16,942 17,042 18,154
EUR 30,355 30,355 31,672
CAD 18,398 18,498 19,810
SGD 19,992 20,142 20,610
JPY 169.48 170.98 175.59
GBP 34,705 34,855 35,846
XAU 14,568,000 0 14,722,000
CNY 0 3,553 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/10/2025 21:00